Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 133

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm lỵ nhiệt ẩm

  Viêm lỵ nhiệt ẩm là một loại chứng候 của bệnh lỵ. Nếu nhiệt ẩm độc hại mạnh hơn ở phần máu, làm tổn thương mạch ruột, đại tiện ra máu tươi thì gọi là “lị赤”, “lị máu”. Nếu bệnh邪 làm tổn thương khí và máu, khí trệ trong ruột, tổn thương mạch ruột, đại tiện ra máu đỏ và trắng lẫn lộn, máu và mủ trộn lẫn, đau quặn ở bụng, số lần đại tiện nhiều, gọi là “lị赤白”.

 

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh痢疾 do nhiệt ẩm là gì
2. Bệnh痢疾 do nhiệt ẩm dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh痢疾 do nhiệt ẩm là gì
4. Cách phòng ngừa bệnh痢疾 do nhiệt ẩm như thế nào
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh痢疾 do nhiệt ẩm
6. Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân痢疾 do nhiệt ẩm
7. Phương pháp điều trị tiêu chuẩn của y học hiện đại cho bệnh痢疾 do nhiệt ẩm

1. Các nguyên nhân gây bệnh痢疾 do nhiệt ẩm là gì

  Do ẩm nhiệt nội ẩn trong tỳ vị, dạ dày không tiêu hóa dẫn, tỳ hư mất chức năng, ẩm nhiệt kết hợp với trệ dẫn đến. Đặc trưng là phân ra máu đỏ, hoặc như não cá, dính mùi hôi thối, phân số lần nhiều, rối loạn đại tiện, hậu môn nóng rát, nước tiểu nóng đỏ,舌苔 vàng dính, mạch nhanh mạnh. Y học hiện đại cho rằng do thực phẩm không sạch gây nhiễm trùng vi khuẩn tiêu hóa, nguyên nhân phổ biến là do nhiễm trùng do vi khuẩn Shigella (còn gọi là vi khuẩn tiêu chảy) gây ra phân nhầy máu.

 

2. Bệnh痢疾 do nhiệt ẩm dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Phân ra máu nhầy máu đỏ trắng, đỏ trắng lẫn lộn. Trong Xuân Thu còn có ghi chú về phân đỏ, phân chảy đỏ, phân đỏ loãng, v.v. Trong Các luận về nguyên nhân và chứng候 của các bệnh? Các chứng候 của bệnh痢疾: Chứng候 phân đỏ trắng: Người bệnh phân ra máu đỏ trắng, là do nhiệt xâm nhập vào máu, máu渗 vào ruột thì đỏ; khí lạnh vào ruột, kết hợp với nhau, dịch lỏng kết tụ thì trắng. Lạnh nóng giao thoa, nên đỏ trắng lẫn lộn. Cứng hơn thì như nước mũi có máu, nhẹ hơn thì trên nhầy trắng có mạch máu đỏ, như dầu mỡ.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh痢疾 do nhiệt ẩm là gì

  Triệu chứng chính của bệnh痢疾 do nhiệt ẩmĐau bụng, rối loạn đại tiện, phân nhầy máu đỏ trắng, hậu môn nóng rát, nước tiểu ngắn đỏ, hoặc có sợ lạnh sốt, lòng烦 miệng khát,舌苔 vàng dính, mạch nhanh hoặc mềm nhanh.

4. Cách phòng ngừa bệnh痢疾 do nhiệt ẩm như thế nào

  Nguyên tắc điều trị bệnh痢疾 do nhiệt ẩm ở trẻ em và người lớn cơ bản tương tự, đều dựa trên phương pháp thanh nhiệt và lợi ẩm. Điều trị đơn thuần bằng thuốc, do trẻ em khó sử dụng thuốc và có nguy cơ làm hư dạ dày, như trong cuốn瘟病条辩、解儿难 của Quách Khang Thông viết: “Sử dụng thuốc, nếu quá nhẹ thì sẽ bị ứ, quá nặng thì sẽ tổn thương, nếu không đúng chứng, thì không biết hướng đi”. Do đó, thay thế bằng phương pháp xoa bóp, không chỉ đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả đáng tin cậy, mà còn dễ dàng được trẻ em chấp nhận, có tác dụng điều trị và phòng ngừa tích cực đối với bệnh痢疾 do nhiệt ẩm ở trẻ em và trẻ nhỏ. Dựa trên đặc điểm thể chất yếu ớt, hình khí chưa đầy đủ, dễ hư dễ thực, dễ lạnh dễ nóng của trẻ em, điều trị bệnh痢疾 do nhiệt ẩm chủ yếu dựa vào phương pháp thanh nhiệt và lợi ẩm để trừ邪, nhưng phải luôn chú ý bảo vệ khí chính. Đối với những người có thể chất mạnh, sau khi bổ sung, cần làm sạch và hồi phục khí chính để hỗ trợ trừ邪: hoặc dựa trên tình trạng bệnh, hỗ trợ khí chính và trừ邪 đồng thời hồi phục, kết hợp cả phương pháp làm sạch và bổ sung, để đạt được mục tiêu làm sạch không tổn thương khí chính, bổ sung không để lại邪 khí, và có đặc điểm của phương pháp phân biệt chứng và trị liệu của y học cổ truyền. Trong quá trình ứng dụng lâm sàng, cần dựa trên thể chất và tình trạng bệnh, cân nhắc mức độ quan trọng của cả hai, đối xử khác nhau.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào cho bệnh痢疾 do nhiệt ẩm

  Chủ yếu thông qua xét nghiệm nước tiểu thường quy và kiểm tra máu ẩn, các mục cụ thể như sau:

  1、血象:Dựa trên kết quả toàn diện của xét nghiệm máu, bao gồm số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu và số lượng tiểu cầu, v.v. Trong các trường hợp cấp tính, số lượng bạch cầu và tế bào bạch cầu trung tính có sự tăng中度. Người bệnh mạn tính có thể có thiếu máu nhẹ.

  2、粪便检查:Bụi phân tiêu chảy điển hình không có chất phân, lượng ít, có dạng keo đỏ tươi, không có mùi hôi. Kiểm tra dưới kính hiển vi có thể thấy nhiều bạch cầu và hồng cầu, và có bạch cầu lớn. Nuôi cấy có thể phát hiện vi khuẩn gây bệnh. Nếu lấy mẫu không đúng cách, mẫu để lâu hoặc bệnh nhân đã nhận được điều trị kháng sinh, kết quả nuôi cấy thường không tốt.}

  3、Các kiểm tra khác:Kỹ thuật nhuộm miễn dịch荧光 là một trong những phương pháp kiểm tra nhanh, nhạy hơn so với nuôi cấy tế bào. Kiểm tra bằng baryt X-quang ở bệnh nhân giai đoạn mạn tính, có thể thấy co thắt ruột, thay đổi động lực, mất hình dạng túi, hẹp lòng ruột, màng ruột dày lên, hoặc có hình đoạn. Trong những năm gần đây, có người sử dụng thử nghiệm kết hợp agglutination với Staphylococcus để làm phương pháp chẩn đoán nhanh bệnh tiêu chảy, có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt.

6. Những điều nên và không nên ăn uống khi bị tiêu chảy do nhiệt và ẩm

  1、Những thực phẩm nào tốt cho sức khỏe khi bị tiêu chảy do nhiệt và ẩm

  Nên ăn nhẹ, ăn nhiều rau quả, phối hợp thực phẩm hợp lý, chú ý bổ sung đủ dưỡng chất.

  2、Những thực phẩm nào không nên ăn khi bị tiêu chảy do nhiệt và ẩm

  Tránh thuốc lá và rượu, tránh cay nóng, tránh béo, tránh thuốc lá và rượu. Tránh ăn thực phẩm lạnh.

  (Thông tin trên chỉ mang tính tham khảo, chi tiết xin hỏi bác sĩ。)

7. Phương pháp điều trị tiêu chảy do nhiệt và ẩm thông thường trong y học phương Tây

  Phương pháp trị tiêu chảy do nhiệt và ẩm

  Phương1

  Chú thành mộc nhĩ tươi1000g, mật ong30ml.

  Cách dùng: Sử dụng nước ấm rửa sạch mộc nhĩ, lấy nước, trộn với mật ong, trộn đều.1Lần uống, mỗi ngày uống2Lần.

  Chủ trị bệnh tiêu chảy do nhiệt và ẩm. Triệu chứng: đau bụng, đại tiện cấp, tiêu chảy có mủ đỏ trắng, nước tiểu ngắn đỏ, lưỡi vàng dính, mạch trơn nhanh.

  Phương2

  Chú thành trà xanh100g, giấm100ml.

  Cách dùng: Nấu trà xanh lấy nước đặc.300ml, mỗi lần uống100ml, thêm giấm10ml uống nóng, mỗi ngày3Lần. Ngoài ra, lấy trà xanh tươi12g, tiêu chảy trắng uống với nước gừng, tiêu chảy đỏ uống với nước cam thảo. Mỗi ngày3Lần, sau khi các triệu chứng biến mất, tiếp tục uống3Ngày, để cố định hiệu quả.

  Chủ trị bệnh tiêu chảy do nhiệt và ẩm.

  Giải thích bệnh tiêu chảy do hư lạnh lâu ngày không nên dùng. Người có bệnh mất ngủ, không nên uống vào buổi tối.

  Phương3

  Chú thành hành tây100g, 牙皂6g, bạch chỉ27g, ốc sên2g, thần曲12Gram.

  Cách dùng: Trước tiên, phơi khô và xay thành bột nhỏ của牙皂, bạch chỉ, thần曲, trộn với hành tây, thịt ốc sên, xay thành cao, lấy một lượng膏 thuốc phù hợp, bọc trong gạc, ép thành hình bánh, đắp vào vị trí thần阙, sau đó đắp gạc lên, dán băng keo cố định, khi thuốc khô thì thay, khi bệnh khỏi thì ngừng dùng.

  Chủ trị bệnh tiêu chảy do nhiệt và ẩm, bệnh tiêu chảy không thể ăn.

  Giải thích bệnh tiêu chảy không thể ăn uống, hoặc nôn không thể ăn.

Đề xuất: Tổn thương thận của u cứng , U tế bào嗜酸性 ở thận , Bệnh lý肾上腺 tính dục bất thường , 双输尿管 , Bệnh sán chỉnghĩa , Bệnh tăng钙 niệu tự phát

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com