Sỏi bàng quang là những sỏi hình thành trong bàng quang. Nó có thể được phân thành原发性 và thứ phát. Người原发性 là những sỏi hình thành trong bàng quang, thường do thiếu dinh dưỡng gây ra, phổ biến ở trẻ em. Với sự phát triển không ngừng của kinh tế Trung Quốc, sỏi bàng quang ở trẻ em hiện đã giảm dần. Người thứ phát thì là những sỏi xuất phát từ trên niệu đạo hoặc thứ phát từ tắc nghẽn dưới niệu đạo, nhiễm trùng, vật thể lạ bao gồm ống dẫn dài hạn và rối loạn chức năng bàng quang thần kinh... Trong các khu vực kinh tế phát triển, sỏi bàng quang chủ yếu xảy ra ở nam giới cao tuổi, và nhiều người bị u xơ tiền liệt tuyến hoặc hẹp niệu đạo; trong các khu vực nghèo khó, thì phổ biến ở trẻ em, hiếm gặp ở phụ nữ.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Sỏi bàng quang
- Mục lục
-
1Nguyên nhân gây bệnh sỏi bàng quang là gì
2.Sỏi bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Các triệu chứng điển hình của sỏi bàng quang
4.Cách phòng ngừa sỏi bàng quang
5.Những xét nghiệm hóa học cần thiết cho bệnh nhân sỏi bàng quang
6.Những điều nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân sỏi bàng quang
7.Phương pháp điều trị sỏi bàng quang thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh sỏi bàng quang là gì
Sỏi bàng quang có thể phân thành hai loại chính là原发性 và thứ phát. Loại原发性 là những sỏi hình thành trong bàng quang, thường do thiếu dinh dưỡng gây ra, phổ biến ở trẻ em. Với sự phát triển không ngừng của kinh tế Trung Quốc, sỏi bàng quang ở trẻ em hiện đã giảm dần. Loại thứ phát thì là những sỏi xuất phát từ trên niệu đạo hoặc thứ phát từ tắc nghẽn dưới niệu đạo, nhiễm trùng, vật thể lạ bao gồm ống dẫn dài hạn và rối loạn chức năng bàng quang thần kinh... Trong các khu vực kinh tế phát triển, sỏi bàng quang chủ yếu xảy ra ở nam giới cao tuổi, và nhiều người bị u xơ tiền liệt tuyến hoặc hẹp niệu đạo; trong các khu vực nghèo khó, thì phổ biến ở trẻ em, hiếm gặp ở phụ nữ.
1、Bệnh代谢性疾病:Sỏi bàng quang代谢性疾病 có chứa cystine, axit uric và xanthine.
2、Vật thể lạ trong bàng quang:Các vật thể lạ trong bàng quang như đầu đạn, ống dẫn, khối sáp, chỉ khâu, dây điện, kẹp tóc... có thể làm thành tâm, muối niệu tích tụ xung quanh và hình thành sỏi.
3、Bàng quang翻转-Hở niệu đạo:Bàng quang翻转-Người bị hở niệu đạo, phần lớn xảy ra ở bàng quang. Trước khi phẫu thuật tái tạo bàng quang và niệu đạo, do có các bất thường về giải phẫu, học giải phẫu và chức năng, dễ hình thành sỏi.
4、Tắc nghẽn dưới niệu đạo:Là nguyên nhân phổ biến nhất trong các nguyên nhân gây sỏi bàng quang. Tắc nghẽn dưới niệu đạo như hẹp niệu đạo, dị dạng bẩm sinh, u xơ tiền liệt tuyến, tắc nghẽn cổ bàng quang, bàng quang sa, u tumor... đều có thể làm cho các sỏi nhỏ và các tinh thể muối niệu thải xuống bàng quang tích tụ và hình thành sỏi, đồng thời这也是 nguyên nhân phổ biến gây sỏi bàng quang ở nam giới. Nhiều sỏi thận và sỏi niệu quản nhỏ cũng như các kết tủa muối niệu ở trạng thái quá饱和 sau khi thải vào bàng quang, trong trường hợp không có tắc nghẽn khi tiểu, đều có thể thải ra cùng với nước tiểu.
5、Về dinh dưỡng:Việc tiêu thụ quá nhiều protein động vật có thể làm tăng hàm lượng canxi và axit uric trong nước tiểu, giảm pH của nước tiểu, thúc đẩy sự hình thành của sỏi thận. Việc tiêu thụ quá nhiều đường mía có thể thúc đẩy hấp thụ canxi và oxalate trong ruột, dẫn đến tăng thải钙 niệu. Việc tiêu thụ quá ít rau quả và chất xơ có thể dễ dàng hình thành sỏi thận. Ngoài ra, việc tiêu thụ hoặc chuyển hóa bất thường của vitamin, khoáng chất và muối cũng có thể tăng cơ hội hình thành sỏi thận.
6、nhiễm trùng thứ phát bàng quang:Thứ phát từ nhiễm trùng do tắc nghẽn dưới niệu đạo và vật lạ trong bàng quang, đặc biệt là nhiễm trùng do vi khuẩn phân hủy尿素, làm tăng giá trị pH của nước tiểu, kết tủa canxi photphat, amoniac và muối magiê để hình thành sỏi. Bệnh代谢性疾病 cystinuria, bất thường chuyển hóa axit uric, canxi, photphat cũng dễ gây ra sự hình thành sỏi.
7、nguyên nhân từ mucus ruột:Tăng lên sau khi phẫu thuật mở rộng bàng quang bằng ruột.
8、Các yếu tố khác:Ví dụ, trứng sán血吸虫 trong bàng quang có thể hình thành sỏi như tâm điểm. Sự biến đổi, hoại tử, canxi hóa trên bề mặt u có thể gây ra bệnh sỏi thứ phát.
2. Sỏi bàng quang dễ gây ra các biến chứng gì
Sỏi bàng quang là bệnh结石 phổ biến, nhưng nhiều bệnh nhân lại không biết các triệu chứng của sỏi bàng quang là gì, vì vậy đã bỏ lỡ thời cơ điều trị tốt nhất, không chỉ tăng khó khăn trong điều trị mà còn gây ra các biến chứng khác, gây ra nhiều tổn thương nghiêm trọng cho cơ thể. Dưới đây là các biến chứng chính của sỏi bàng quang:
1、tắc nghẽn dài ngày có thể gây扩张 niệu quản và hố thận,积水, tổn thương chức năng thận.
2、hầu hết các bệnh nhân thường có tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau và máu ở cuối nước tiểu, thường có hiện tượng tiểu ngắt quãng. U增大 gây ra sỏi thứ phát, có thể chỉ có khó tiểu. Các sỏi bàng quang lớn có thể sờ thấy khi khám trực tràng.
3、màng bàng quang và sỏi không mịn màng ma sát gây chảy máu, nhiễm trùng, loét niêm mạc, có thể xảy ra loét bàng quang nghiêm trọng, thậm chí thủng vào âm đạo, trực tràng, hình thành lỗ tiểu. Sỏi và viêm mãn tính kích thích có thể gây ra biến chứng ung thư bàng quang, gây ra ung thư biểu mô鳞 vảy bàng quang.
3. Các triệu chứng điển hình của sỏi bàng quang là gì
Nhiều bệnh nhân sỏi bàng quang trong giai đoạn đầu không có biểu hiện gì, vì vậy nhiều người nghĩ rằng đó là bệnh nhẹ và không quan tâm, nhưng nếu để lâu, không chỉ tăng khó khăn trong điều trị mà còn gây ra một loạt các biến chứng, thường phải tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Do đó, việc hiểu rõ các triệu chứng phổ biến của sỏi bàng quang là rất cần thiết. Dưới đây là các triệu chứng phổ biến của sỏi bàng quang:
1、đau:Cảm giác đau của sỏi bàng quang có thể là đau đớn ở hạ vị và vùng hạch bạch huyết, cũng có thể là đau rõ ràng, thường bị kích thích hoặc nặng hơn khi hoạt động.
2、đau khi tiểu, rối loạn tiểu và máu ở cuối nước tiểu:Trong ngày xảy ra nhiều hơn, vì vào ban đêm cơ thể chúng ta ở trạng thái nghỉ ngơi, sẽ giảm hoặc mất đi.
3、tiểu đột ngột ngừng:Đau lan tỏa đến niệu đạo远端 và đầu dương vật, và kèm theo khó tiểu và các triệu chứng kích thích bàng quang.
4、tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau:Khi sỏi kích thích niêm mạc bàng quang, các triệu chứng của sỏi bàng quang có thể là tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu đau, đau tăng khi tiểu cuối, và có thể kèm theo máu ở cuối nước tiểu. Bệnh nhân thường thay đổi vị trí như nằm để giảm đau.
5、bLOOD URINE, PYURIA:Do phải dùng lực khi tiểu, gây tăng áp lực bụng, có thể dẫn đến sa trực tràng. Thường có máu ở cuối nước tiểu. Khi có nhiễm trùng, các triệu chứng kích thích của bàng quang sẽ nặng hơn, và có thể xuất hiện nước tiểu mủ. Nếu sỏi ở trong hốc bàng quang, chỉ biểu hiện là nhiễm trùng đường tiểu.
4. Cách phòng ngừa sỏi thận bàng quang
膀胱结石是泌尿结石的一种。泌尿系结石多数原发于肾脏和膀胱,输尿管结石往往继发于肾结石,尿道结石往往是膀胱内结石随尿流冲出时梗阻所致,膀胱结石预防很重要,预防方法到位就可以有效的减少患上膀胱结石的概率,从而减少痛苦,保持健康。膀胱结石病还是一种男性易发的疾病,据统计,男女患膀胱结石的比例是9:1,因为男性的尿道较长,又有前列腺的问题,容易造成膀胱出口堵塞而致尿流不顺。膀胱结石的预防方法主要有:
1、饮食调节预防。饮食应多样化,富含营养和维生素的食物,如新鲜的蔬菜、黄瓜、豆角、绿豆芽;新鲜水果,如苹果雪梨、西瓜、葡萄、橙、柑等。
2、解除尿路梗阻因素,积极处理尿道狭窄、前列腺增生症等,以解除尿路梗阻。
3、积极治疗尿路感染。
4、防治代谢性疾病,如甲状旁腺功能亢进者应行手术治疗。
5、调节尿液酸碱度,根据尿石成分,调节尿液酸碱度,可预防尿石复发,如尿酸盐、草酸盐结石在酸性尿中形成,磷酸盐、碳酸盐结石在碱性尿中形成。
6、长期卧床病人,应鼓励及帮助多活动,借以减少骨质脱钙,增进尿流畅通。
7、养成多饮水的习惯,多饮水可以稀释尿液,能稀释尿液中钙、草酸浓度,冲洗尿路,有利于预防结石形成及促使尿石排出,一般每天应饮水1500-2000毫升为好,还可饮果汁、淡茶及其他饮料,如菊花晶、茅根竹蔗晶、夏桑菊等,对预防结石有一定意义。
5. 膀胱结石需要做哪些化验检查
通常情况下,对于膀胱结石的诊断,主要是根据体检、病史、B超、 X线检查,必要时做膀胱镜检查。
1、尿液检查:镜检尿中有红细胞、白细胞明显增多。
2、B超:可以发现结石的大小和数量。同时能够区分膀胱结石及膀胱憩室结石等。
3、腹部平片:可以显示膀胱区不透光的结石影,同时能了解上尿路是否存在结石。
4、膀胱镜检查:是最可靠的诊断方法,可以直接观察膀胱内的结石,同时可以观察其他病变如前列腺增生症、膀胱颈挛缩,膀胱炎,膀胱异物等。
6. 膀胱结石病人的饮食宜忌
膀胱结石是泌尿外科最常见的疾病之一,其发病原因有多种,关键在于结石的预防,不管是哪种结石,都应注意饮食习惯。
一、宜食清淡类蔬菜,多吃西瓜、冬瓜、梨子、鲜藕等食品。
二、多饮水,保持排尿通畅。
三、如果已经排出结石,应进一步检查为何种结石。
1、草酸盐结石或尿检查含有大量草酸盐者:避免食用竹笋、菠菜、毛豆、甜菜、西红柿、土豆、龙须菜、苹果、可可。
2、Sỏi urat: Nên ăn ít thịt, nội tạng động vật, đậu đỗ, cá, trà đen, cacao, cà phê, sôcôla, nhiều thực phẩm như bột ngô, bột yến mạch, bột hoa, trứng, trái cây, củ cải đường, cà rốt, rau cần, cà chua, dưa chuột, dưa chuột, khoai lang, bí đỏ, nhiều trà.
3、Sỏi canxi: Có thể ăn thực phẩm chua như mận, mận, hạnh nhân, thực phẩm giàu canxi như sữa, pho mát, đậu.
7. Phương pháp điều trị sỏi bàng quang thông thường của y học phương Tây
Trong cuộc sống có rất nhiều người bị thạch không trực tiếp điều trị bằng phẫu thuật, mà chọn phương pháp điều trị bằng thuốc nam để điều chỉnh từ từ, từ đó đạt được mục đích loại bỏ thạch. Sỏi bàng quang là một bệnh rất phổ biến liên quan đến bàng quang, có rất nhiều phương pháp điều trị sỏi bàng quang, dưới đây sẽ từ góc độ trị liệu y học cổ truyền phân tích cho bạn phương pháp điều trị sỏi bàng quang.
Một, loại ấm ẩm dưới焦
Triệu chứng thấy đau liên tục ở lưng hoặc dưới bụng, kèm theo sốt, nôn ói, tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau, đại tiện không thoải mái, hoặc có máu niệu, màng vàng ướt, mạch sốt.
Trị liệu nên thanh nhiệt lợi ẩm, thông lâm thải thạch. Có thể uống cao thải thạch, cao tiền thảo, viên hoàn phân thanh ngũ lâm, viên hoàn滋 thận, v.v.
Hai, loại khí trệ huyết ứ
Triệu chứng thấy bệnh nhân đau dữ dội ở lưng hoặc dưới bụng, hoặc có máu niệu, hoặc chỉ thấy đau lưng hoặc đau bụng dưới, tiểu tiện khó khăn, tiểu tiện không hết, triệu chứng nặng nhẹ thay đổi, lưỡi dark red hoặc có瘀 điểm, màng mỏng trắng, mạch xích涩.
Trị liệu nên hành khí hoạt huyết, thông lâm thải thạch. Có thể uống thuốc thông niệu, viên hoàn ít bàng quang trừ ứ, cao thanh lâm, v.v.
Ba, loại tỳ thận hư yếu
Triệu chứng thấy thạch lâu ngày, đau lưng, gối khớp mềm yếu, tinh thần uể oải, ăn uống không tốt, đại tiện lỏng, tiểu tiện không thông畅, mạch trầm mỏng yếu.
Trị liệu nên bồi bổ tỳ thận, thông lâm hóa thạch. Có thể uống viên hoàn Kim匮 thận khí, viên hoàn Lục君子, cao thải thạch, v.v. Trị liệu nên bồi bổ tỳ, ấm thận, cường dương hóa thạch, thanh lợi ấm ẩm, hóa ứ thải thạch. Y học thường sử dụng phương pháp mổ lấy thạch, dân gian thì thường sử dụng phương pháp hóa thạch bằng thuốc, không cần phẫu thuật giải quyết.
Trị liệu y học cổ truyền chú trọng đối chứng, vì vậy bệnh nhân sỏi thận khi chọn trị liệu y học cổ truyền nhất định phải đi bệnh viện làm các kiểm tra cơ thể liên quan, sau đó để bác sĩ chọn phương pháp thử nghiệm phù hợp dựa trên tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Tất nhiên, khi chọn trị liệu bằng thuốc nam, chế độ ăn uống hàng ngày cần kiêng kỵ, nhiều thực phẩm không nên ăn thì không nên ăn nhiều.
Đề xuất: Bệnh trĩ ngoại , Hỗn hợp trĩ , Cystocele hậu môn , Nang ngoài bàng quang , Ung thư bàng quang , Tăng aldosteron nguyên phát