Mô tả ngắn gọn về phương pháp điều trị niệu chứng theo y học Trung Quốc:
1、nhiệt niệu
Triệu chứng: Tiểu nước ngắn sốt, rét sốt, nước tiểu màu vàng đỏ, bụng dưới cứng, đau, hoặc có rét sốt, miệng đắng, nôn mửa, hoặc đau lưng, không chịu chạm, hoặc phân kết, da dày vàng ướt, mạch trơn sốt.
Phương pháp điều trị: Giải nhiệt, lợi ẩm, thông niệu.
Dược liệu: Bát chính san. Công hiệu của phương thuốc này là giải nhiệt, tiêu hỏa, lợi nước thông niệu. Trong đó, mộc thông, tiền thảo tử, biểu tử, diệp thảo, trương thạch thông niệu lợi ẩm, đại黄, sơn chi,甘草梢 giải nhiệt tiêu hỏa. Nếu phân kết, bụng phình, có thể sử dụng sinh đại tả nhiều hơn, và thêm tích thực để thông phế泄 hỏa; nếu kèm theo rét sốt, miệng đắng, nôn mửa, có thể hợp sử dụng tiểu柴胡 hoàn để hòa giải少阳; nếu dâm thấp thương minh, bỏ đại tả, thêm sinh địa, tri mẫu, bạch mao căn để dưỡng âm giải nhiệt; nếu hỏa độc lan tỏa ba焦, nhập营 nhập máu, lại cần cấp bách trị chứng, sử dụng thanh liên giải độc hoàn hợp ngũ vị tiêu độc ngọc, để giải nhiệt tiêu hỏa giải độc.
2、bệnh sài lâm
Triệu chứng: nước tiểu có khi kèm theo đá, tiểu tiện khó khăn, hoặc tiểu tiện đột ngột ngắt, đường tiểu khó chịu đau, dưới hố chậu co rút, hoặc đau quặn lưng dưới, nước tiểu có máu, lưỡi đỏ, lưỡi mỏng vàng, mạch giăng hoặc có sốt. Nếu đau lâu đá không ra, có thể kèm theo mặt sắc thiếu hào, tinh thần uể oải, khí yếu lực yếu, lưỡi nhạt có răng sâu, mạch mảnh yếu; hoặc đau lưng dưới ẩn, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, lưỡi đỏ ít đắng, mạch mảnh sốt.
Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi ẩm, thông lâm thải sỏi.
Bài thuốc: sài bài bột. Trong bài thuốc này, sài bài, đông diên tử, quí mạch, đá lửa, tiền hành phần lớn là thuốc lợi nước thông lâm, tác dụng thanh nhiệt không bằng bài bát chính, vì vậy chỉ dùng cho bệnh sài lâm, khi sử dụng phải thêm tiền thảo, hải sâm, gà nội kim để tăng cường tác dụng thải sỏi tiêu cứng. Nếu bị đau quặn lưng dưới, có thể thêm bạch芍, phối hợp với甘草 để giảm đau. Nếu thấy nước tiểu có máu, có thể thêm thảo cúc thảo, sinh địa, đoạn tiết để lạnh máu止血; nếu có sốt, có thể thêm bông tây, chích thảo, đại hoàng để thanh nhiệt giải hỏa. Bệnh sài lâm lâu ngày, chứng thấy hỗn hợp thực hư, cần quan tâm cả bệnh và nguyên nhân, người bị suy khí huyết, nên dùng bài bát thần hoàn hợp bát vị hoàn; người bị tổn thương âm dịch, nên dùng bài bát vị hoàn hợp sài bài bột; người bị thận dương hư, nên dùng bài kim kị thận khí hoàn hợp sài bài bột.
3、bệnh khí lâm
Triệu chứng: thực chứng biểu hiện là tiểu tiện khó khăn, lâm lâm không thông, đau đầy dưới hố chậu, lưỡi mỏng trắng, mạch sâu tràn. Hư chứng biểu hiện là đầy tức dưới hố chậu, còn nước tiểu, mặt trắng, chất lưỡi nhạt, mạch hư mảnh yếu.
Phương pháp điều trị: thực chứng nên lợi khí thông suốt, hư chứng nên bổ trung益气.
Bài thuốc: thực chứng dùng trầm hương bột, hư chứng dùng bổ trung益气汤. Trong trầm hương bột, trầm hương, cam phấn lợi khí, đương quy, bạch thược柔性 gan,甘草 thanh nhiệt, sài bài, đá lửa, đông diên tử, vương不留 hành lợi nước thông lâm. Người bị đầy tức màng ngực, có thể thêm青皮带, oải hương, hạt tiêu để thông khí gan; người bị trương满 khí trệ máu ứ lâu ngày, có thể thêm hoa hòe, chích thảo, ngưu khúc để hoạt huyết hành ứ. Bổ trung益气汤 để bổ ích trung khí. Nếu kèm theo máu hư thận hư, có thể dùng Bát vị hoàn thêm phục linh, thêm du仲, phục mẫu, huái khúc, để bổ khí养 máu, bổ cả tỳ thận.
4、bệnh淋
Triệu chứng: thực chứng biểu hiện là tiểu tiện nóng rát, màu đỏ đậm; hoặc có máu cục, đau đầy tăng nặng; hoặc thấy lòng phiền não, lưỡi vàng, mạch tràn sốt. Hư chứng biểu hiện là màu đỏ nhạt của nước tiểu, đau tiểu không rõ ràng, đau mỏi lưng, đau mềm gối, thần yếu lực yếu, lưỡi nhạt đỏ, mạch mảnh sốt.
Phương pháp điều trị: thực chứng nên thanh nhiệt thông lâm, lạnh máu止血; hư chứng nên bổ âm thanh nhiệt, bổ hư止血.
Bài thuốc: thực chứng dùng thảo cúc uống; hư chứng dùng Địa黄丸. Trong bài thảo cúc uống, thảo cúc thảo, sinh địa, bách黄, đoạn tiết lạnh máu止血, thảo cúc thảo có thể sử dụng nhiều hơn.30g,sinh địa nên chọn tươi; mộc thông, lá trúc giải nhiệt tâm hỏa, lợi tiểu tiện; cửu tử thanh nhiệt giải tam tiêu hỏa; đá lửa lợi nước thông lâm; đương quy dẫn máu về kinh; sinh甘草梢 thanh nhiệt và dưỡng yết đau; nếu máu nhiều đau nặng, có thể nuốt thêm nhân sâm ba ba, bột hổ phách, để hóa ứ thông lâm止血. Địa黄丸 bổ âm thanh nhiệt, cũng có thể thêm thảo mộc như thảo liên thảo, a giao, thảo cúc để bổ hư止血.
5, cao lâm
Triệu chứng: Thực chứng变现 là nước tiểu đục như nước chè, để lại có dạng bông, trên có dầu nổi như mỡ, hoặc có cục kết, hoặc trộn có máu, niệu đạo nóng rát đau, lưỡi đỏ,舌苔黄 nhày, mạch yếu sốt. Hư chứng变现 là bệnh lâu không khỏi, tái phát nhiều lần, xuất như mỡ, đau rát giảm đi, nhưng thân thể ngày càng mỏng yếu, đầu mệt yếu, lưng đau gối mềm, lưỡi nhạt,舌苔 nhày, mạch mảnh yếu无力.
Phương pháp điều trị: Thực chứng nên thanh nhiệt lợi ẩm, phân minh泄浊; hư chứng nên bổ hư tráng涩.
Thảo dược: Thực chứng dùng Trình gia bài giải phân minh uống; hư chứng dùng cao lâm thang. Trong Trình gia bài giải phân minh uống có bài giải,蒲黄 phân lợi ẩm;黄柏,车前子 thanh nhiệt lợi ẩm,白术,茯苓 kiện tỳ trừ ẩm;莲心,丹参 thanh tâm hoạt mạch thông mạch, để phân biệt trong ra ngoài, ẩm nhiệt đi, mạch mạch thông, chất lỏng trở lại đúng đường. Nếu hạ vị trướng, nước tiểu rát không thông畅, thêm乌药,青皮; nước tiểu có máu, thêm小蓟草,藕节,茅根. Trong cao lâm thang có đảng sâm bổ tỳ, địa黄, hạt sen bổ thận, long kost, mạch ngọc, bạch thược tráng涩 chất lỏng. Nếu tỳ thận hai hư, trung khí lún, thận mất tráng涩, có thể dùng bổ trung ích khí thang hợp bát vị đều khíwan益气 thăng lún, bổ thận tráng涩.
6, lậu
Triệu chứng: Nước tiểu không quá đỏ rát, nhưng không ngừng chảy rát, có lúc发作, có lúc dừng lại, gặp gánh nặng thì phát, lưng đau gối mềm, thần yếu sức yếu, lưỡi nhạt, mạch yếu.
Phương pháp điều trị: Kiện tỳ bổ thận.
Thảo dược: Ngũ vị bá tử hoàn. Thảo dược này có tác dụng kiện tỳ lợi ẩm, bổ thận tráng涩. Trong đó,山药,茯苓,泽泻 kiện tỳ lợi ẩm,熟地,山茱萸,巴戟天,菟丝子,杜仲,牛膝,五味子,肉苁蓉,赤石脂 bổ thận tráng涩. Nếu tỳ hư khí lún, triệu chứng là hạ vị trướng phồng, nước tiểu nhỏ giọt mà ra, có thể hợp bổ trung ích khí thang đồng dùng, để ích khí thăng lún; nếu thận âm hư tổn, triệu chứng là mặt đỏ như đào, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mạch mảnh sốt, có thể hợp Zhi Bai Di Huangwan đồng dùng, để滋 âm giáng hỏa; nếu thận dương hư suy, triệu chứng là mặt không có sắc, sợ lạnh, rét run, bốn chi không ấm, lưỡi nhạt đắng mỏng trắng, mạch trầm mảnh, có thể hợp bạn quywan để ấm bổ thận dương, hoặc dùng鹿角粉3g, phân2Lần nuốt tiếp theo.