Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 256

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

L淋 chứng

  L淋 chứng là tiểu tiện thường xuyên, không ngừng, đường tiểu cứng và đau, bụng dưới co thắt, đau kéo theo lưng và bụng, là đặc điểm của các淋 chứng. Ngoài ra, các淋 chứng khác nhau lại có những biểu hiện đặc biệt khác, dưới đây là mô tả cụ thể:

  1、l nhiệt bệnh khởi phát nhiều là cấp tính, hoặc kèm theo sốt, nước tiểu đỏ và nóng, tiểu khi nóng bỏng.

  2、l thạch tiểu tiện ra đá, hoặc đột ngột ngắt khi tiểu, đường tiểu đau rát, hoặc đau thắt lưng và bụng dưới không chịu nổi.

  3、l khí bụng trướng đầy rõ ràng, tiểu tiện khó khăn và đau, còn lại nước tiểu không hết.

  4、l máu tiểu ra máu mà đau.

  5、l mỡ淋 chứng mà nước tiểu混 loạn như nước cháo gạo, hoặc trơn dính như mỡ.

  6、l淋 lâu ngày, tiểu tiện淋 rải không ngừng, gặp lao thì phát.

 

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh lý淋 có những gì
2. Bệnh lý淋 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. L淋 chứng có những triệu chứng điển hình nào
4. L淋 chứng nên phòng ngừa như thế nào
5. L淋 chứng cần làm những xét nghiệm nào
6. Đồ ăn nên ăn và kỵ của bệnh nhân淋 chứng
7. Phương pháp điều trị淋 chứng thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh lý淋 có những gì

  Lý do gây bệnh lý淋 là gì? Tóm tắt như sau:

  1、bàng quang ẩm ướt

  Uống nhiều thức ăn cay nóng, ngậy ngậy, hoặc uống rượu quá nhiều, tạo thành ẩm ướt nhiệt, xuống bàng quang; hoặc dưới âm không sạch, tà khí hôi thối xâm nhập bàng quang, tạo thành ẩm ướt nhiệt, phát thành淋. Nếu nước tiểu nóng bỏng và đau là淋 nhiệt; nếu ẩm ướt tích tụ, nước tiểu bị đốt cháy, ngày tích tháng đọng, tạp chất trong nước tiểu kết thành đá, thì là淋 thạch; nếu ẩm ướt tích tụ ở dưới, dẫn đến khí hóa bất lợi, không thể phân biệt trong ngoài, dịch chất theo nước tiểu ra, nước tiểu như mỡ như mỡ, thì là淋 mỡ; nếu hỏa mạnh thương mạch, bức máu vô cương, nước tiểu cứng và đau có máu, thì là淋 máu.

  2、tỳ thận hư yếu

  Lâu ngày淋 không khỏi, ẩm ướt nhiệt hao tổn tinh khí; hoặc lão niên, bệnh lâu ngày thể yếu, cũng như làm việc quá độ, phòng the không điều độ, đều có thể dẫn đến tỳ thận hư yếu. Tỳ hư thì trung khí lâm陷, thận hư thì hạ nguyên bất cố, vì vậy tiểu tiện淋 rải không ngừng. Nếu gặp lao thì phát, thì là淋 lao; trung khí không đủ, khí hư lâm陷 thì là淋 khí; tinh khí thận hư, hạ không cố, không thể kiểm soát dịch chất, dịch chất xuống, nước tiểu混 loạn, thì là淋 mỡ; tinh âm thận hư, hỏa hư xâm phạm mạch, nước tiểu có máu, thì là淋 máu.

  3、kinh trệ khí trệ

  Nghịch怒 thương gan, khí trệ không thông, khí trệ hóa hỏa, hoặc khí hỏa trệ ở dưới焦, ảnh hưởng đến khí hóa của bàng quang, thì dưới bụng sưng phồng, tiểu tiện khó khăn và đau, còn lại nước tiểu không hết, mà phát thành淋 khí, thuộc thực chứng của淋 khí;淋 khí do trung khí lâm陷 gây ra là chứng hư của淋 khí.

  Tóm lại, có thể thấy bệnh lý淋 ở bàng quang và thận, và liên quan đến gan và tỳ. Nguyên lý bệnh lý chính là ẩm ướt nhiệt tích tụ ở dưới焦, dẫn đến bàng quang khí hóa bất lợi.

2. Bệnh lý淋 dễ dẫn đến các biến chứng gì

  Bệnh lý淋 có vị trí ở bàng quang và thận, liên quan đến gan và tỳ. Tính chất có thực, có hư, và thường gặp chứng hư thực lẫn lộn. Sự phát triển bệnh lý: Khởi đầu đa số thuộc thực chứng. Lâu ngày ẩm ướt nhiệt thương chính, thường dẫn đến tỳ thận hai hư, từ thực chuyển sang hư. Nếu bệnh邪 chưa tiêu, tinh khí dần bị thương tổn, hoặc thể hư nhận bệnh, thì thành chứng hư thực lẫn lộn.

3. Niệu chứng có những triệu chứng điển hình nào?

  Niệu chứng có những triệu chứng nào? Mô tả như sau:

  1、tiểu nước sốt, niệu đốt, bụng dưới cứng, đau lưng là triệu chứng chính của các loại niệu chứng, là cơ sở chính để chẩn đoán niệu chứng. Dựa trên các đặc điểm lâm sàng khác nhau của các loại niệu chứng, xác định các loại niệu chứng khác nhau.

  2、bệnh lâu hoặc tái phát sau, thường kèm theo sốt thấp, đau lưng, bụng dưới trương trương, mệt mỏi v.v.

  3、thường gặp ở phụ nữ đã kết hôn, mỗi lần vì mệt mỏi, thay đổi tâm lý, cảm nhận ngoại邪 mà bùng phát.

 

4. Niệu chứng nên phòng ngừa như thế nào?

  Tăng cường thể chất, phòng ngừa thương tổn nội thương, loại bỏ các yếu tố liên quan đến ngoại邪 xâm nhập và dâm thấp nội sinh, như tiết nước tiểu, ăn nhiều ngọt béo, quá sức, âm hộ không sạch, dâm thấp đan độc v.v., là một phương diện quan trọng để phòng ngừa bệnh niệu chứng và bệnh niệu chứng tái phát. Chú ý vệ sinh trong thời kỳ mang thai và sau sinh, rất quan trọng để phòng ngừa bệnh niệu chứng và bệnh niệu chứng sau sinh. Điều trị tích cực các bệnh như tiểu đường, tránh rửa không cần thiết và các thao tác器械 đường tiết niệu, cũng có thể giảm sự phát sinh của bệnh này. Niệu chứng nên uống nhiều nước, ăn uống nên nhẹ nhàng, tránh ăn nhiều mỡ béo, thơm nồng, cay nóng; cấm quan hệ tình dục; chú ý nghỉ ngơi hợp lý, giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

 

5. Niệu chứng cần làm những xét nghiệm nào?

  Niệu chứng thuộc phạm vi y học Trung Quốc, có thể chẩn đoán dựa trên chẩn đoán mạch, chẩn đoán lưỡi. Cũng có thể kiểm tra tiền liệt tuyến trước, làm xét nghiệm thông thường của dịch tiền liệt tuyến. Đối với những người nghi ngờ bị viêm tiền liệt tuyến, có thể làm kiểm tra tiền liệt tuyến và dịch tiền liệt tuyến. Đối với những người nghi ngờ bị viêm bàng quang không phải nhiễm trùng, có thể kiểm tra nội soi bàng quang. Đối với những người có nhiều hồng cầu trong nước tiểu, thường gặp ở sỏi thận, ung thư bàng quang, nên kiểm tra siêu âm đường tiết niệu, chụp X quang động mạch thận, chụp X quang bụng, tìm tế bào rơi trong nước tiểu, làm nội soi bàng quang v.v. Đối với những người nghi ngờ bị nước tiểu nhày, nên kiểm tra thử nghiệm nước ether, nếu cần thiết thì chụp X quang ống dẫn lymph. Các kiểm tra không có bất thường, thường là hội chứng đường tiết niệu.

6. Niệm thức ăn uống của bệnh nhân niệu chứng:

  Mô tả nguyên tắc ăn uống của niệu chứng như sau:

  1、nên uống nhiều nước, ăn uống nên nhẹ nhàng.

  2、tránh ăn nhiều mỡ béo, thơm nồng, cay nóng.

  3、cấm quan hệ tình dục, chú ý nghỉ ngơi hợp lý, giúp phục hồi sức khỏe nhanh chóng.

 

7. Phương pháp điều trị niệu chứng thông thường của y học phương Tây:

  Mô tả ngắn gọn về phương pháp điều trị niệu chứng theo y học Trung Quốc:

  1、nhiệt niệu

  Triệu chứng: Tiểu nước ngắn sốt, rét sốt, nước tiểu màu vàng đỏ, bụng dưới cứng, đau, hoặc có rét sốt, miệng đắng, nôn mửa, hoặc đau lưng, không chịu chạm, hoặc phân kết, da dày vàng ướt, mạch trơn sốt.

  Phương pháp điều trị: Giải nhiệt, lợi ẩm, thông niệu.

  Dược liệu: Bát chính san. Công hiệu của phương thuốc này là giải nhiệt, tiêu hỏa, lợi nước thông niệu. Trong đó, mộc thông, tiền thảo tử, biểu tử, diệp thảo, trương thạch thông niệu lợi ẩm, đại黄, sơn chi,甘草梢 giải nhiệt tiêu hỏa. Nếu phân kết, bụng phình, có thể sử dụng sinh đại tả nhiều hơn, và thêm tích thực để thông phế泄 hỏa; nếu kèm theo rét sốt, miệng đắng, nôn mửa, có thể hợp sử dụng tiểu柴胡 hoàn để hòa giải少阳; nếu dâm thấp thương minh, bỏ đại tả, thêm sinh địa, tri mẫu, bạch mao căn để dưỡng âm giải nhiệt; nếu hỏa độc lan tỏa ba焦, nhập营 nhập máu, lại cần cấp bách trị chứng, sử dụng thanh liên giải độc hoàn hợp ngũ vị tiêu độc ngọc, để giải nhiệt tiêu hỏa giải độc.

  2、bệnh sài lâm

  Triệu chứng: nước tiểu có khi kèm theo đá, tiểu tiện khó khăn, hoặc tiểu tiện đột ngột ngắt, đường tiểu khó chịu đau, dưới hố chậu co rút, hoặc đau quặn lưng dưới, nước tiểu có máu, lưỡi đỏ, lưỡi mỏng vàng, mạch giăng hoặc có sốt. Nếu đau lâu đá không ra, có thể kèm theo mặt sắc thiếu hào, tinh thần uể oải, khí yếu lực yếu, lưỡi nhạt có răng sâu, mạch mảnh yếu; hoặc đau lưng dưới ẩn, lòng bàn tay lòng bàn chân nóng, lưỡi đỏ ít đắng, mạch mảnh sốt.

  Phương pháp điều trị: thanh nhiệt lợi ẩm, thông lâm thải sỏi.

  Bài thuốc: sài bài bột. Trong bài thuốc này, sài bài, đông diên tử, quí mạch, đá lửa, tiền hành phần lớn là thuốc lợi nước thông lâm, tác dụng thanh nhiệt không bằng bài bát chính, vì vậy chỉ dùng cho bệnh sài lâm, khi sử dụng phải thêm tiền thảo, hải sâm, gà nội kim để tăng cường tác dụng thải sỏi tiêu cứng. Nếu bị đau quặn lưng dưới, có thể thêm bạch芍, phối hợp với甘草 để giảm đau. Nếu thấy nước tiểu có máu, có thể thêm thảo cúc thảo, sinh địa, đoạn tiết để lạnh máu止血; nếu có sốt, có thể thêm bông tây, chích thảo, đại hoàng để thanh nhiệt giải hỏa. Bệnh sài lâm lâu ngày, chứng thấy hỗn hợp thực hư, cần quan tâm cả bệnh và nguyên nhân, người bị suy khí huyết, nên dùng bài bát thần hoàn hợp bát vị hoàn; người bị tổn thương âm dịch, nên dùng bài bát vị hoàn hợp sài bài bột; người bị thận dương hư, nên dùng bài kim kị thận khí hoàn hợp sài bài bột.

  3、bệnh khí lâm

  Triệu chứng: thực chứng biểu hiện là tiểu tiện khó khăn, lâm lâm không thông, đau đầy dưới hố chậu, lưỡi mỏng trắng, mạch sâu tràn. Hư chứng biểu hiện là đầy tức dưới hố chậu, còn nước tiểu, mặt trắng, chất lưỡi nhạt, mạch hư mảnh yếu.

  Phương pháp điều trị: thực chứng nên lợi khí thông suốt, hư chứng nên bổ trung益气.

  Bài thuốc: thực chứng dùng trầm hương bột, hư chứng dùng bổ trung益气汤. Trong trầm hương bột, trầm hương, cam phấn lợi khí, đương quy, bạch thược柔性 gan,甘草 thanh nhiệt, sài bài, đá lửa, đông diên tử, vương不留 hành lợi nước thông lâm. Người bị đầy tức màng ngực, có thể thêm青皮带, oải hương, hạt tiêu để thông khí gan; người bị trương满 khí trệ máu ứ lâu ngày, có thể thêm hoa hòe, chích thảo, ngưu khúc để hoạt huyết hành ứ. Bổ trung益气汤 để bổ ích trung khí. Nếu kèm theo máu hư thận hư, có thể dùng Bát vị hoàn thêm phục linh, thêm du仲, phục mẫu, huái khúc, để bổ khí养 máu, bổ cả tỳ thận.

  4、bệnh淋

  Triệu chứng: thực chứng biểu hiện là tiểu tiện nóng rát, màu đỏ đậm; hoặc có máu cục, đau đầy tăng nặng; hoặc thấy lòng phiền não, lưỡi vàng, mạch tràn sốt. Hư chứng biểu hiện là màu đỏ nhạt của nước tiểu, đau tiểu không rõ ràng, đau mỏi lưng, đau mềm gối, thần yếu lực yếu, lưỡi nhạt đỏ, mạch mảnh sốt.

  Phương pháp điều trị: thực chứng nên thanh nhiệt thông lâm, lạnh máu止血; hư chứng nên bổ âm thanh nhiệt, bổ hư止血.

  Bài thuốc: thực chứng dùng thảo cúc uống; hư chứng dùng Địa黄丸. Trong bài thảo cúc uống, thảo cúc thảo, sinh địa, bách黄, đoạn tiết lạnh máu止血, thảo cúc thảo có thể sử dụng nhiều hơn.30g,sinh địa nên chọn tươi; mộc thông, lá trúc giải nhiệt tâm hỏa, lợi tiểu tiện; cửu tử thanh nhiệt giải tam tiêu hỏa; đá lửa lợi nước thông lâm; đương quy dẫn máu về kinh; sinh甘草梢 thanh nhiệt và dưỡng yết đau; nếu máu nhiều đau nặng, có thể nuốt thêm nhân sâm ba ba, bột hổ phách, để hóa ứ thông lâm止血. Địa黄丸 bổ âm thanh nhiệt, cũng có thể thêm thảo mộc như thảo liên thảo, a giao, thảo cúc để bổ hư止血.

  5, cao lâm

  Triệu chứng: Thực chứng变现 là nước tiểu đục như nước chè, để lại có dạng bông, trên có dầu nổi như mỡ, hoặc có cục kết, hoặc trộn có máu, niệu đạo nóng rát đau, lưỡi đỏ,舌苔黄 nhày, mạch yếu sốt. Hư chứng变现 là bệnh lâu không khỏi, tái phát nhiều lần, xuất như mỡ, đau rát giảm đi, nhưng thân thể ngày càng mỏng yếu, đầu mệt yếu, lưng đau gối mềm, lưỡi nhạt,舌苔 nhày, mạch mảnh yếu无力.

  Phương pháp điều trị: Thực chứng nên thanh nhiệt lợi ẩm, phân minh泄浊; hư chứng nên bổ hư tráng涩.

  Thảo dược: Thực chứng dùng Trình gia bài giải phân minh uống; hư chứng dùng cao lâm thang. Trong Trình gia bài giải phân minh uống có bài giải,蒲黄 phân lợi ẩm;黄柏,车前子 thanh nhiệt lợi ẩm,白术,茯苓 kiện tỳ trừ ẩm;莲心,丹参 thanh tâm hoạt mạch thông mạch, để phân biệt trong ra ngoài, ẩm nhiệt đi, mạch mạch thông, chất lỏng trở lại đúng đường. Nếu hạ vị trướng, nước tiểu rát không thông畅, thêm乌药,青皮; nước tiểu có máu, thêm小蓟草,藕节,茅根. Trong cao lâm thang có đảng sâm bổ tỳ, địa黄, hạt sen bổ thận, long kost, mạch ngọc, bạch thược tráng涩 chất lỏng. Nếu tỳ thận hai hư, trung khí lún, thận mất tráng涩, có thể dùng bổ trung ích khí thang hợp bát vị đều khíwan益气 thăng lún, bổ thận tráng涩.

  6, lậu

  Triệu chứng: Nước tiểu không quá đỏ rát, nhưng không ngừng chảy rát, có lúc发作, có lúc dừng lại, gặp gánh nặng thì phát, lưng đau gối mềm, thần yếu sức yếu, lưỡi nhạt, mạch yếu.

  Phương pháp điều trị: Kiện tỳ bổ thận.

  Thảo dược: Ngũ vị bá tử hoàn. Thảo dược này có tác dụng kiện tỳ lợi ẩm, bổ thận tráng涩. Trong đó,山药,茯苓,泽泻 kiện tỳ lợi ẩm,熟地,山茱萸,巴戟天,菟丝子,杜仲,牛膝,五味子,肉苁蓉,赤石脂 bổ thận tráng涩. Nếu tỳ hư khí lún, triệu chứng là hạ vị trướng phồng, nước tiểu nhỏ giọt mà ra, có thể hợp bổ trung ích khí thang đồng dùng, để ích khí thăng lún; nếu thận âm hư tổn, triệu chứng là mặt đỏ như đào, ngũ tâm phiền nhiệt, lưỡi đỏ, mạch mảnh sốt, có thể hợp Zhi Bai Di Huangwan đồng dùng, để滋 âm giáng hỏa; nếu thận dương hư suy, triệu chứng là mặt không có sắc, sợ lạnh, rét run, bốn chi không ấm, lưỡi nhạt đắng mỏng trắng, mạch trầm mảnh, có thể hợp bạn quywan để ấm bổ thận dương, hoặc dùng鹿角粉3g, phân2Lần nuốt tiếp theo.

 

Đề xuất: Tiêu chảy hành khách du lịch , ngộ độc phosphorus , Bệnh viêm màng bụng phát tác lành tính , Viêm ruột mủ mãn tính , Bệnh ruột màng mỡ gluten , Viêm loét ruột non và ruột kết lan tỏa

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com