Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 30

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Nấm móng

  Nấm móng là bệnh do nhiễm trùng nấm da liễu, nấm men và nấm không phải da liễu (gọi tắt là nấm) gây nhiễm trùng móng hoặc dưới móng. Tỷ lệ mắc bệnh nấm móng chiếm2% -5%, chiếm30%. Tỷ lệ nam/nữ ở nước ngoài là1.5-2.7:1,Tại Trung Quốc là 0.8~1.6:1,nấm móng ở trẻ em hiếm gặp, thường gặp ở người cao tuổi. Nấm móng liên quan đến thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm), giày dép, yếu tố di truyền, tình trạng vệ sinh...

 

Mục lục

1. Nguyên nhân gây bệnh nấm móng là gì
2.Bệnh nấm móng dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh nấm móng là gì
4.Cách phòng ngừa bệnh nấm móng như thế nào
5.Những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán bệnh nấm móng
6.Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân bệnh nấm móng
7.Phương pháp điều trị bệnh nấm móng thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh nấm móng là gì?

  Bệnh nấm móng thường do nấm đỏ, nấm râu, nấm da liễu sợi... các loại nấm gây ra. Một số ít do các loại nấm sợi khác, nấm men và nấm men, thỉnh thoảng cũng có thể do nấm sợi, nấm mạch và nấm đất màu... gây ra, chủ yếu ở móng dinh dưỡng kém.

2. Bệnh nấm móng dễ gây ra những biến chứng gì?

  Bệnh nấm móng có thể gây đau và khó chịu, dễ gây viêm móng, viêm móng ấm, bệnh da mủ ở ngón tay... các biến chứng. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể xảy ra bệnh sốt băng đảng hoặc viêm mô bạch hàn... các triệu chứng nghiêm trọng của nhiễm trùng sâu ở mô và cơ quan, thậm chí đe dọa tính mạng. Nữ giới bị nấm móng có thể lây lan sang bộ phận sinh dục, gây ra viêm âm đạo nấm mốc và viêm âm đạo do nấm men... các bệnh phụ khoa khó chữa.

3. Những triệu chứng điển hình của bệnh nấm móng là gì?

  Dựa vào các đặc điểm lâm sàng khác nhau của tổn thương móng, bệnh nấm móng có thể được chia thành bốn loại sau:

  1、bệnh nấm móng dưới móng远端
  Đây là loại phổ biến nhất. Nấm bắt đầu xâm nhập vào lớp keratin dưới móng远端 cạnh, sau đó xâm nhập vào mặt dưới của móng, dần dần dẫn đến móng变色 và thay đổi chất lượng, mất đi外观光滑 bình thường. Các mảnh vụn của lớp keratin dưới móng được tích tụ, gây ra sự tách biệt và rơi ra của móng và móng ấm, hoặc bị bệnh nhân cắt bỏ, gây ra sự thiếu hụt toàn bộ móng và để lại móng ấm quá dày. Một số nấm có thể sản xuất các chất màu khác nhau như Penicillium sản xuất màu nâu, Cladosporium sản xuất màu đen, v.v.

  2、bệnh nấm móng bề mặt trắng
  Hiếm gặp. Nấm xâm nhập trực tiếp qua lớp móng nông, tạo thành các điểm trắng nhỏ và bề mặt, mở rộng và kết hợp, cuối cùng móng mềm ra, trở nên thô ráp, có màu nhựa quả hổ phách.

  3、bệnh nấm móng dưới móng gần
  Tiêu biểu có thể thấy ở phần gần móng tay, bắt đầu như điểm trắng, có thể mở rộng thành đốm trắng, biểu hiện móng bị ảnh hưởng ở mặt dưới của móng, nhưng toàn bộ móng đều có thể bị ảnh hưởng, nguyên phát hiếm gặp. Chấn thương, tiểu đường, bệnh vảy nến, viêm móng sâu mạn tính và bệnh mạch ngoại vi có thể dẫn đến nhiễm trùng loại này.

  4、bệnh nấm móng thiếu dinh dưỡng toàn phần
  Đó là giai đoạn cuối cùng của ba loại trên, toàn bộ móng bị ảnh hưởng.

4. Cách phòng ngừa bệnh nấm móng như thế nào?

  Để phòng ngừa bệnh nấm móng, trong cuộc sống hàng ngày应注意 các mặt sau:
  1、giữ cho chân của tất cả mọi người trong gia đình sạch sẽ, mát mẻ và khô ráo.
  2、nên sử dụng cách tắm vòi sen, tránh sử dụng xà bông kiềm.
  3、không nên đeo giày không thông thoáng.
  4、không nên bôi son móng kém chất lượng.
  5、tránh môi trường ẩm ướt và tối.
  6、không nên chia sẻ chậu rửa, khăn tắm, giày dép, kềm móng... với người trong gia đình bị bệnh.
  7、giữ cho móng tay (móng chân) ở độ dài bình thường, không nên cắt quá ngắn và không nên để lại gai móng.
  8、không nên sử dụng cùng một cây kềm móng để cắt móng chân bình thường và móng chân bất thường.
  9、không nên dùng tay gãi ngứa ở lòng bàn chân và kẽ ngón chân.
  10、thường xuyên khử trùng môi trường sống gia đình và đồ dùng của bệnh nhân.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán bệnh nấm móng?

  Chẩn đoán bệnh nấm móng không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần phương pháp chẩn đoán hỗ trợ là không thể thiếu. Các phương pháp kiểm tra phổ biến như sau:

  1Tập hợp đủ mẫu bệnh phẩm là chìa khóa, loại móng dưới móng xa có thể sử dụng cối, cưa nha khoa và móng bẻ để lấy mảnh móng dưới móng, loại móng dưới móng gần có thể sử dụng móng bẻ hoặc dao giải phẫu. Loại móng da trắng ở表层 có thể sử dụng cối, cạo lấy mô bệnh và mô bình thường ở ranh giới gần móng, thêm , kiểm tra vi sinh học10% KOH trực tiếp kiểm tra. Khi thấy sợi nhánh có thể hỗ trợ chẩn đoán, mốc, mốc, mốc, nấm men, nấm men, nấm men, nấm men và nấm men có thể tạo thành sợi nấm và sợi giả nấm mà bị nhầm lẫn với nấm da.

  2, bệnh lý tổ chức Da sừng dày lên, loãng, tế bào da sừng sắp xếp thành hình lưới, và có mức độ hư hại khác nhau, có thể thấy kẽ nứt, hốc. Nếu thấy sợi nấm nhỏ và đều hoặc sợi gân liên kết trong móng, thì đó là dấu hiệu của nấm da. Các sợi nấm thường mọc ngang, một số mọc chéo hoặc dọc, một số mọc theo thành của hốc, thường nằm ở lớp ngoài hoặc lớp trong của móng. Khi móng bị hư hại nghiêm trọng, toàn bộ lớp móng đều có thể thấy sợi nấm và孢子 sắp xếp dày đặc.

6. Chế độ ăn uống nên tránh và nên ăn của bệnh nhân nấm móng tay

  Người bệnh nấm móng tay nên ăn chế độ ăn giàu protein. Chế độ ăn giàu protein là cần thiết để duy trì móng tay khỏe mạnh, trứng là nguồn protein tốt. Các loại hạt, hạt, ngũ cốc, sản phẩm từ đậu đều giàu protein thực vật. Ngoài ra, còn nên ăn nhiều rau quả, trái cây và rau quả nên chiếm50%.

7. Phương pháp điều trị nấm móng tay theo phương pháp y học phương Tây

  Điều trị nấm móng tay bao gồm điều trị cục bộ và điều trị hệ thống, phương pháp điều trị cụ thể như sau:
  I. Điều trị cục bộ
  Dành cho những trường hợp bị ít móng bị bệnh. Có thể kiên trì bôi ngoài5% nước sơn móng tay amorolfen,8% cyclopyrrol (cyclohexylpyrrol acetal)30% dung dịch iodine axit acetic lactic10% dung dịch iodine và axit lactic50% dung dịch trộn đều) hoặc kem mềm axit salicylic pha trộn. Trước khi bôi thuốc, ngâm chân với nước ấm và dùng dao hoặc mài nhẹ để cạo bỏ móng bị bệnh. Thường cần kiên trì6~12tháng. Cũng có thể sử dụng40% kem mềm尿素 làm mềm móng sau đó cạo bỏ móng bị bệnh, sau đó sử dụng thuốc kháng nấm. Cũng có thể sử dụng phương pháp phẫu thuật để nhổ móng bị bệnh, sau đó bôi thuốc kháng nấm.
  II. Điều trị hệ thống
  Dành cho những người bị nhiều bệnh lý móng hoặc điều trị cục bộ không hiệu quả. Trong quá trình điều trị, điều chỉnh liệu trình dựa trên độ tuổi của bệnh nhân, tình trạng móng bị bệnh và tốc độ mọc móng...
 

Đề xuất: U lành tính trên móng , Gãy gót sau ngoài , bệnh khúm , Bệnh Raynaud , Đau đầu gót Morton , Bệnh ngang lan lòng bàn tay và lòng bàn chân

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com