Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 223

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tiêu hóa dạ dày tá tràng

  Tiêu hóa dạ dày tá tràng chủ yếu là những vết loét mạn tính xảy ra ở dạ dày và tá tràng, là một bệnh phổ biến và thường gặp. Vết loét hình thành có nhiều yếu tố, tác dụng tiêu hóa của dịch vị axit đối với niêm mạc là yếu tố cơ bản hình thành loét. Do hầu hết các vết loét xảy ra ở tá tràng và dạ dày, vì vậy còn gọi là loét dạ dày và tá tràng.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây bệnh tiêu hóa dạ dày tá tràng là gì
2.Tiêu hóa dạ dày tá tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của tiêu hóa dạ dày tá tràng là gì
4.Cách phòng ngừa tiêu hóa dạ dày tá tràng như thế nào
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho tiêu hóa dạ dày tá tràng
6.Những điều nên và không nên ăn uống của bệnh nhân tiêu hóa dạ dày tá tràng
7.Phương pháp điều trị tiêu hóa dạ dày tá tràng thông thường của y học phương Tây

1. Có những nguyên nhân nào gây bệnh loét dạ dày

Nguyên nhân gây bệnh loét dạ dày

  1、 nhiễm trùng Helicobacter pylori:Việc nhiễm trùng vi khuẩn này là nguyên nhân chính gây viêm hang vị mãn tính, và viêm hang vị mãn tính có mối liên hệ mật thiết với loét dạ dày. Hầu hết bệnh nhân loét dạ dày đều có sự hiện diện của viêm hang vị mãn tính. Tỷ lệ检出 Helicobacter pylori trong loét dạ dày là70% ~9%; trong số bệnh nhân loét tá tràng, tỷ lệ检出 Helicobacter pylori cao đến95% ~10%。 Do đó, tất cả những bệnh nhân bị nhiễm Helicobacter pylori gây loét đều cần điều trị kết hợp với kháng sinh mới có thể khỏi hoàn toàn.

  2、 lạm dụng thuốc:Aspirin, Ibuprofen, Prednisone và các loại thuốc corticosteroid như Prednisone, Dexamethasone等都 có thể gây ra bệnh loét, đặc biệt là Aspirin.

  3、 yếu tố tâm lý:Cảm xúc tiêu cực, căng thẳng tinh thần đều có thể thông qua hệ thống thần kinh nội tiết tăng cường sự tiết axit dạ dày, và ảnh hưởng đến việc cung cấp máu và dinh dưỡng cho niêm mạc ruột và dạ dày, gây ra bệnh loét dạ dày. Ví dụ, trong lâm sàng, thường gặp một số người trẻ xuất hiện loét tiêu hóa hoặc xuất huyết khi làm việc quá sức, luôn ở trong trạng thái căng thẳng.

  4、 ăn uống không đều:Uống quá nhiều hoặc ăn không đều có thể ảnh hưởng đến chức năng tiêu hóa của dạ dày, gây ra chứng tiêu hóa kém và suy dinh dưỡng. Còn suy dinh dưỡng có thể làm suy yếu khả năng bảo vệ niêm mạc dạ dày, dẫn đến sự phát triển của bệnh loét dạ dày, và có thể ảnh hưởng đến sự sửa chữa của niêm mạc.

  5、 thích ăn vặt:Vì ăn vặt sau đó kích thích sự tiết axit dạ dày, nhưng do lượng thức ăn hấp thụ ít nên không cần nhiều axit dạ dày để giúp tiêu hóa, axit dạ dày dư thừa sẽ tiêu hóa niêm mạc dạ dày và tá tràng本身, gây ra loét dạ dày.

  6、 hút thuốc:Chất nicotine có trong thuốc lá có tác dụng gây tổn thương niêm mạc dạ dày. Hút thuốc lâu dài còn có thể gây ra sự tiết axit dạ dày quá nhiều, làm cho mật bơm ngược vào dạ dày và phá hủy niêm mạc dạ dày, ức chế sự tiết HCO3 của tụy.3-. , khả năng trung hòa axit dạ dày giảm đi; và có thể gây giảm hàm lượng prostaglandin trong niêm mạc, mà prostaglandin có tác dụng bảo vệ niêm mạc ruột và dạ dày. Tất cả những điều này đều cho thấy hút thuốc là một yếu tố gây bệnh loét dạ dày quan trọng.

  7、 uống rượu:Rượu có thể kích thích sự tiết axit dạ dày, và có tác dụng gây tổn thương trực tiếp cho niêm mạc dạ dày. Những người có thói quen uống rượu và thường xuyên hút thuốc hoặc sử dụng lâu dài các loại thuốc như aspirin, dễ mắc bệnh loét dạ dày hơn.

  8、 di truyền:Tỷ lệ bệnh nhân loét tá tràng tái phát trong gia đình bệnh nhân loét dạ dày cao. Tỷ lệ xảy ra loét tá tràng đồng thời ở các cặp song sinh đơn bào là5trên 0%; trong số bệnh nhân loét tá tràng, máu nhóm O gặp nhiều hơn so với các nhóm máu khác.

  9、 môi trường địa lý và thời tiết:Tỷ lệ发病率 của bệnh loét ở các vùng địa lý khác nhau khác nhau. Theo tài liệu kiểm tra nội soi dạ dày, đặc điểm địa lý của bệnh loét dạ dày ở Trung Quốc là vùng nam cao hơn vùng bắc, thành phố cao hơn nông thôn. Sự thay đổi thời tiết cũng là một trong những yếu tố gây ra bệnh loét, mùa đông và mùa xuân là thời kỳ cao điểm của bệnh loét dạ dày.

  10、 khác:Bệnh nhân viêm phế quản mãn tính, tỷ lệ发病率 của loét tá tràng cao hơn so với người bình thường3bội; bệnh tim mạch và xơ vữa động mạch có thể gây ra sự cung cấp máu kém cho niêm mạc dạ dày, có thể ảnh hưởng đến việc lành vết loét; tỷ lệ发病率 của loét dạ dày ở bệnh nhân gan mãn tính là2~3bội; bệnh nhân viêm gan B dương tính với抗原 bề mặt, tỷ lệ发病率 của loét dạ dày lên đến33%。

2. Viêm loét dạ dày dễ dẫn đến các biến chứng gì

biến chứng của vết loét tiêu hóa

  1、xuất huyết nhiều

  xuất huyết là biến chứng phổ biến nhất của bệnh này, tỷ lệ xảy ra约占 bệnh nhân của bệnh này20% ~25%, cũng là nguyên nhân phổ biến nhất của chảy máu đường tiêu hóa trên. Các trường hợp xuất huyết do vết loét dạ dày ruột thường gặp hơn ở vết loét dạ dày,而在 vết loét sau球 hơn. Các trường hợp xuất huyết, lịch sử bệnh lý tiêu hóa của bệnh nhân thường trong một năm, nhưng sau khi xuất huyết lần đầu, dễ xảy ra lần xuất huyết thứ hai hoặc nhiều lần xuất huyết hơn. Còn có10% ~15% của bệnh nhân có thể xuất huyết nhiều là triệu chứng đầu tiên của vết loét tiêu hóa.

  2、thủng

  vết loét xuyên qua lớp màng phúc mạc và đạt đến ổ bụng tự do có thể gây thủng cấp tính. Nếu vết loét xuyên qua và dính chặt với các cơ quan, tổ chức gần đó, thì gọi là vết loét xuyên hoặc thủng mạn tính; thủng hậu壁 hoặc thủng nhỏ chỉ gây viêm phúc mạc cục bộ thì gọi là thủng cấp tính.

  3、tắc van幽

  thường do vết loét dạ dày ruột gây ra, nhưng cũng có thể xảy ra ở vết loét trước van và vết loét ống van. Nguyên nhân thường là do trong thời kỳ hoạt động của vết loét, tổ chức xung quanh vết loét bị viêm mủ, phù nề hoặc phản xạ gây co thắt van幽.

  4、biến chứng ung thư

  vết loét dạ dày có biến chứng ung thư đến nay vẫn là vấn đề tranh luận. Theo ước tính chung, tỷ lệ biến chứng ung thư của vết loét dạ dày không quá2% ~3%, nhưng vết loét dạ dày ruột không gây ra biến chứng ung thư.

3. vết loét tiêu hóa có những triệu chứng điển hình nào

  triệu chứng lâm sàng của vết loét tiêu hóa

  1、đặc điểm đau của vết loét tiêu hóa

  1、tính chất dài hạn:Do vết loét có thể tự lành nhưng thường tái phát sau khi lành, vì vậy có đặc điểm đau ở vùng trên bụng tái phát liên tục trong suốt病程.6~7năm, một số có thể kéo dài từ một đến hai mươi năm hoặc lâu hơn.

  2、tính chất theo chu kỳ:vùng bụng trên đau xuất hiện theo chu kỳ tái phát, là một trong những đặc điểm của loại vết loét này, đặc biệt là vết loét dạ dày ruột rõ ràng hơn. Cơn đau ở vùng bụng trên và giữa có thể kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc dài hơn, sau đó là thời gian giảm đau kéo dài. Nó có thể发作 trong suốt cả năm, nhưng thường gặp hơn vào mùa xuân và mùa thu.

  3、tính chất theo chu kỳ:vết loét dạ dày ruột có mối quan hệ rõ ràng và có规律 giữa đau và ăn uống.3điểm đến bữa sáng, sự tiết dịch vị acid của dạ dày thấp nhất, vì vậy trong thời gian này rất ít xảy ra cơn đau. Đau của vết loét dạ dày ruột xảy ra giữa hai bữa ăn, duy trì không giảm cho đến khi ăn bữa tiếp theo hoặc uống thuốc kháng axit sau đó giảm đi. Một số bệnh nhân vết loét dạ dày ruột, do axit dạ dày cao vào ban đêm, đặc biệt là những người đã ăn tối trước khi đi ngủ, có thể xảy ra cơn đau vào nửa đêm. Đau của vết loét dạ dày không đều, thường xảy ra sau bữa ăn.1giờ xảy ra, sau đó1~2sau đó dần dần giảm đi, cho đến khi ăn bữa tiếp theo lại xuất hiện các cơn đau trên.

  4、vị trí đau:Đau của vết loét dạ dày ruột thường xuất hiện ở vùng bụng trên và giữa, hoặc trên rốn, hoặc ở bên phải rốn. Đau của vết loét dạ dày cũng thường ở vùng bụng trên và giữa, nhưng cao hơn một chút, hoặc dưới xương ức và bên trái xương ức. Kích thước của vùng đau khoảng vài cm. Bởi vì đau của các cơ quan hollow trong cơ thể thường không xác định rõ ràng trên bề mặt cơ thể. Do đó, vị trí đau không nhất thiết phản ánh chính xác vị trí giải phẫu của vết loét.

  5、tính chất đau:Đau thường表现为钝痛、灼痛或饥饿样痛,thường nhẹ và dễ chịu. Cơn đau持续剧痛提示溃疡穿透或穿孔。

  6、影响因素:疼痛常因精神刺激、过度疲劳、饮食不慎、药物影响、气候变化等因素诱发或加重;可因休息、进食、服制酸药、以手按压疼痛部位、呕吐等方法而减轻或缓解。

  二、消化性溃疡其他症状与体征

  1、其他症状:本病除中上腹疼痛外,尚可有唾液分泌增多、烧心、反胃、嗳酸、嗳气、恶心、呕吐等其他胃肠道症状。食欲多保持正常,但偶可因食后疼痛发作而惧食,以致体重减轻。全身症状可有失眠等神经官能症的表现,或有缓脉、多汗等植物神经系统不平衡的症状。

  2Triệu chứng:Trong thời kỳ phát tác của vết loét, vùng bụng trên có thể có cơn đau hạn chế, mức độ không nghiêm trọng, vị trí đau thường tương ứng với vị trí của vết loét.


  

4. Cách phòng ngừa vết loét dạ dày tá tràng như thế nào

Biện pháp phòng ngừa vết loét dạ dày tá tràng

  1Cuộc sống cần có规律, giấc ngủ cần phải đầy đủ. Cần chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, không nên ở trong tình trạng căng thẳng trong thời gian dài.

  2Ba bữa ăn mỗi ngày cần phải đều đặn, đặc biệt là bữa sáng không thể thiếu. Tránh ăn uống nhanh.

  3Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ. Giảm uống trà đặc, cà phê, giảm ăn thực phẩm cay.

  4Giảm hút thuốc lá, giảm uống rượu. Uống rượu quá nhiều và hút thuốc lá nhiều sẽ gây tổn thương niêm mạc dạ dày, tăng cơ hội nhiễm Helicobacter pylori.

  5Khi thay đổi mùa, cần chú ý giữ ấm, ăn nhiều thực phẩm dễ tiêu hóa.

  6Khi có các triệu chứng không thoải mái ở bụng trên như đầy bụng, đau bụng trên, đầy hơi thường xuyên, cần điều trị kịp thời. Có phân đen và45Người bệnh trên 40 tuổi nên tiến hành kiểm tra nội soi dạ dày sớm.

  7Giảm thiểu việc sử dụng thuốc chống viêm không甾体 như ibuprofen, phenylbutazone.

  8Người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm gan mạn tính, gan mất补偿, suy thận mãn tính, viêm tụy mạn tính cần được điều trị tích cực, giảm tỷ lệ mắc bệnh loét.

5. Cần làm các xét nghiệm nào để chẩn đoán vết loét dạ dày tá tràng

Kiểm tra vết loét dạ dày tá tràng

  Một, kiểm tra nội soi

  Dù chọn nội soi dạ dày hoặc nội soi điện tử, đều là phương pháp chính để chẩn đoán vết loét dạ dày tá tràng. Trực tiếp dưới kính nội soi, vết loét dạ dày tá tràng thường có hình tròn, hình elip hoặc hình dải, mép sắc, mịn, màu xám hoặc vàng xám, được bao phủ bởi màng nhầy, niêm mạc xung quanh đỏ, sưng, nhô lên.

  Hai, kiểm tra bario pha

  Hình ảnh X-quang tiêu hóa tính của vết loét dạ dày tá tràng chủ yếu là hốc hoặc hình ảnh hốc, được tạo ra bởi việc bơm dung dịch barium suspension vào phần hẹp của vết loét. Trong quan sát từ bên trước, hình ảnh hốc có hình tròn hoặc hình elip, mép đều. Do viêm sưng xung quanh vết loét mà tạo ra vùng trong suốt hình tròn.

  Ba, kiểm tra nhiễm trùng Helicobacter pylori (HP)

  1Kiểm tra trực tiếp HP từ mô niêm mạc dạ dày, bao gồm nuôi cấy vi khuẩn, bôi hoặc cắt mảnh mô nhuộm kính hiển vi vi khuẩn. Nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp đáng tin cậy nhất để chẩn đoán nhiễm HP.

  2Đo hoạt tính của men urê trong dạ dày bằng các phương pháp như thử nghiệm men urê, thử nghiệm thở, kiểm tra nitơ urê trong dịch vị dạ dày.

  3Kiểm tra miễn dịch học chống HP kháng thể.

  4Sử dụng kỹ thuật phản応 chuỗi đa phân tử (PCR) để đo HP-DNA.

  Bốn, phân tích dịch vị

  Lượng bài tiết axit cơ bản (BAO) cơ bản của nam và nữ bình thường trung bình lần lượt là2.5và1.3mmol/h. Mức độ trung bình của BAO ở bệnh nhân loét dạ dày tá tràng của nam và nữ lần lượt là5.0 và3.0mmol/h. Khi BAO>10mmol/h, thường gợi ý khả năng bị bệnh u nang tiết gastrin. Gastrin pentapeptide theo6μg/kg tiêm sau, lượng axit tiết ra nhiều nhất (MAO), bệnh nhân loét dạ dày thường vượt qua40mmol/h. Do kết quả phân tích dịch vị của các bệnh lý dạ dày khác nhau,幅度 axit có thể trùng lặp với người bình thường, chỉ làm tham khảo trong việc chẩn đoán bệnh loét.

6. Những điều nên và không nên ăn của bệnh nhân loét dạ dày tiêu hóa

Chế độ ăn uống của bệnh nhân loét dạ dày tiêu hóa

  1、Ít bữa nhiều lần

  Ít là không nên ăn quá no để tránh mở rộng quá mức dạ dày và kích thích tiết axit dạ dày. Ăn nhiều bữa để bù vào lượng ít, mỗi ngày ăn4-5Lần, ăn theo giờ, để axit dạ dày tiết ra đều đặn.

  2、Chủ yếu ăn bột, và cần ít béo và protein vừa phải

  Do bột mềm, dễ tiêu hóa và có thể trung hòa axit dạ dày. Những người không quen ăn bột có thể thay thế bằng cơm mềm, cháo gạo. Thực phẩm ít béo có thể tránh kích thích tiết dịch mật胆囊, từ đó làm giảm quá trình tiêu hóa dạ dày, mở rộng dạ dày và giảm tiết axit dạ dày.

  3、Tránh thực phẩm

  Tránh thực phẩm kích thích, để giảm tiết axit dạ dày, như rượu, cà phê, cay nóng, thức ăn chiên dầu và các loại đậu tạo khí. Những bệnh nhân có少量 chảy máu hoặc sau khi chảy máu nhiều24Sau 1 giờ có thể ăn thức ăn lỏng, tốt nhất là súp bột, sữa đậu nành, súp gạo等. Tránh ăn súp thịt, súp gà, trà đặc,.. Trước khi tình trạng cải thiện, dần dần từ thức ăn lỏng chuyển sang thức ăn mềm ít xơ.

7. Phương pháp điều trị loét dạ dày tiêu hóa theo phương pháp y học phương Tây

Chữa trị loét dạ dày tiêu hóa

  1、Chữa trị chung

  Cuộc sống cần có规律, công việc nên kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh làm việc quá sức và căng thẳng tinh thần. Lưu ý chế độ ăn uống规律, tránh hút thuốc lá và rượu. Những người sử dụng aspirin và các loại thuốc chống viêm không Steroid nên ngừng sử dụng, ngay cả khi không sử dụng cũng cần cảnh báo bệnh nhân cẩn thận sử dụng trong tương lai.

  2、Thuốc điều trị loét dạ dày tiêu hóa và ứng dụng

  Các loại thuốc điều trị loét dạ dày tiêu hóa có thể chia thành hai nhóm chính: thuốc ức chế tiết axit dạ dày và thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, chủ yếu có tác dụng giảm triệu chứng và thúc đẩy lành loét, thường được sử dụng cùng với việc điều trị loại bỏ Helicobacter pylori.

  3、Loại bỏ Helicobacter pylori

  Bản治疗方案 để loại bỏ Helicobacter pylori: Hiện tại không có một loại thuốc nào có thể loại bỏ Helicobacter pylori một cách hiệu quả, vì vậy cần phải kết hợp sử dụng nhiều loại thuốc.

Đề xuất: Gan đa囊 bẩm sinh , Gan xơ bẩm sinh , Hở thành cơ niêm mạc dạ dày bẩm sinh , Bệnh tăng sinh tế bào beta , Kháng insulin , Bệnh lý di truyền nôn porphyrin

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com