Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 259

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tích hội

  1Tên gọi tích tụ đầu tiên xuất hiện trong “Linh Khuất Ngũ Biến”: “Người có tích tụ trong ruột và gan,…… da mỏng và không mịn, thịt không cứng mà ướt. Như vậy, ruột gan yếu, xấu thì khí邪 trú lại, tích tụ sẽ gây tổn thương. Trong “Nội Kinh” còn có các bệnh như Phục Liang, Hấp Bì, Phì Khí, Phận Tùn v.v., cũng đều thuộc phạm vi tích tụ. Trong việc điều trị, các nguyên tắc như “cứng thì mài”, “kết thì tan”, “trú lại thì công” được đề xuất trong “Tố Trittinh Đại Luận” có ý nghĩa chỉ dẫn chung. “Nghi Kinh” đã phân biệt rõ ràng về tích tụ, và mô tả cụ thể các triệu chứng chính của tích tụ trong ngũ tạng. “Kim Giác Y Lược Malaria Vân Chứng Biện Trị” gọi bệnh khối u do bệnh sốt rét gây ra là “mã母”, và điều trị bằng viên hoàn Bì Giả. “Các bệnh nguyên nhân và bệnh lý tích tụ” trong “Các luận về các bệnh tích tụ” có论述 chi tiết về nguyên nhân và bệnh lý tích tụ, và cho rằng tích tụ thường có một quá trình từ từ hình thành bệnh, “các tạng nhận được khí邪, ban đầu không thể hình thành tích tụ, nếu không thể loại bỏ, sẽ hình thành tích tụ”. “Chứng Trị Quyển Tích Tụ” dựa trên kinh nghiệm của người đi trước, đã đề xuất quan điểm “phương pháp điều trị bệnh phải phân biệt ba giai đoạn: đầu, giữa và cuối”.

  2、《Cảnh Ngữ Toàn Thư tích tụ》thực hiện rất tốt việc tóm tắt việc ứng dụng pháp pháp công bổ, “Yếu điểm của việc trị tích, là biết công bổ thích hợp, mà công bổ thích hợp, cần phân biệt rõ ràng giữa ai chậm ai nhanh”. 《Y học tổ chức tích tụ》kết hợp hai pháp pháp công bổ và bổ với ba giai đoạn đầu, giữa và cuối của bệnh tích, và cho rằng việc trị tích không nên nóng vội, có thể “lặp lại công bổ, để đạt được sự cân bằng”. Điều này rất được các nhà y học sau này chú ý. 《Y học cải lổi》th強调 vai trò quan trọng của máu ứ trong bệnh tích tụ, có những đóng góp xuất sắc trong việc ứng dụng các phương thuốc hoạt huyết hóa ứ.

  3、《Cảnh Ngữ Toàn Thư tích tụ》đã làm rất tốt việc tóm tắt việc ứng dụng pháp pháp công bổ, “Yếu điểm của việc trị tích, là biết công bổ thích hợp, mà công bổ thích hợp, cần phân biệt rõ ràng giữa ai chậm ai nhanh”. 《Y học tổ chức tích tụ》kết hợp hai pháp pháp công bổ và bổ với ba giai đoạn đầu, giữa và cuối của bệnh tích, và cho rằng việc trị tích không nên nóng vội, có thể “lặp lại công bổ, để đạt được sự cân bằng”. Điều này rất được các nhà y học sau này chú ý. 《Y học cải lổi》th強调 vai trò quan trọng của máu ứ trong bệnh tích tụ, có những đóng góp xuất sắc trong việc ứng dụng các phương thuốc hoạt huyết hóa ứ.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh tích tụ có những gì
2.Tích tụ dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Tích tụ có những triệu chứng điển hình nào
4.Cách phòng ngừa tích tụ như thế nào
5.Tích tụ cần làm những xét nghiệm nào
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân tích tụ
7.Phương pháp điều trị tích tụ thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh tích tụ có những gì

  一、bệnh cơ

  1、bệnh cơ chính là khí trệ máu ứ: nguyên nhân bệnh có lạnh, ẩm ướt, đờm dính, tắc khí, tích trùng v.v., trong đó thường gặp trộn lẫn, lẫn lộn, nhìn chung dẫn đến khí trệ máu ứ.

  2、bệnh vị ở gan脾。

  3、bệnh lý tính chất ban đầu nhiều là thực, lâu ngày thì hư thực lẫn lộn:

  (1)Bệnh ban đầu – khí đàm thực tích, chính khí không suy yếu – nhiều là thực.

  (2)Tích tụ lâu ngày – bệnh tình sâu sắc, chính khí tổn thương – hư thực lẫn lộn.

  (3)Bệnh đến后期 – khí huyết suy giảm, thể chất yếu kém – chính khí suy yếu là chính.

  二、bệnh lý phát triển

  Thường tiên lượng tốt. Một số trường hợp tích tụ không khỏi lâu ngày có thể từ khí vào máu chuyển thành tích chứng. Tích tụ về bệnh lý phát triển, có liên quan mật thiết với các bệnh chứng như bệnh máu, vàng da, phình to gan...

2. Tích tụ dễ dẫn đến những biến chứng gì

  1、bệnh瘕聚 nhiều thuộc các bệnh viêm, co thắt, tắc nghẽn của đường tiêu hóa trong các cơ quan腔 rỗng. Dựa trên lịch sử bệnh, triệu chứng, dấu hiệu có thể chẩn đoán大致, nếu cần thiết có thể kết hợp chụp X quang bụng, siêu âm.

  2、bệnh tích tụ nhiều là bệnh phình to gan脾, u bàng quang, bệnh phình to ruột kết增生, cần kết hợp siêu âm, CT, cộng hưởng từ, chụp X quang, sinh thiết mô bệnh học và các xét nghiệm máu liên quan để chẩn đoán rõ ràng. Nếu khối tích ngày càng phình to, cứng cứng, không phẳng, cần loại trừ bệnh ác tính.

3. 積聚有哪些典型症狀

  腹腔內有可觸及的包塊。常有腹部脹悶或疼痛不適等症狀。常有情志失調、飲食不節、感受寒邪或黃疸、蟲毒、久瘧、久瀉、久痢等病史。

4. 積聚應該如何預防

  1、養成良好的生活習慣,戒煙限酒。吸煙,世界衛生組織預言,如果人們都不再吸煙,5之年後,世界上的癌症將減少1/3;其次,不酗酒。煙和酒是極酸的酸性物質,長期吸煙喝酒的人,極易導致酸性體質。

  2、不要過多地吃鹹而辣的食物,不吃過熱、過冷、過期及變質的食物;年老體弱或有某種疾病遺傳基因者酌情吃一些防癌食品和含鹼量高的鹼性食品,保持良好的精神狀態。

  3、飲食有節,起居有時,注意冷暖,調暢情志,保持正氣充沛,氣血流暢。積聚患者,更要避免飲食過量,忌食生冷油膩,以免寒濕積滯,傷損脾胃。見陰傷出血者,要忌食辛辣酒熱,防止進一步傷陰動血。

 

5. 積聚需要做哪些化驗檢查

  1、瘕聚:多屬空腔器官腸胃的炎症、痙攣、梗塞等變化。依據病史、症狀、體徵大體可做出診斷,必要時可配合腹部X片、B超等檢查。

  2、癥積:多屬肝脾腫大、腹腔腫瘤、增生型結核,必須結合B超、CT、核磁共振、X片、病理組織活检及有關血液檢查,以明確診斷。如積塊逐日增大,堅硬不平,應排除惡性變化。

 

6. 積聚病人的飲食宜忌

  1、戒煙:吸煙不僅可引起慢性咳嗽,導致腹內壓升高,而且可抑制膠原纖維的合成,促進腹肌退行性變,是老年腹股溝癇的重要誘發因素之一。因此老年最好不吸煙或減少吸煙量。

  2、應多食:蔬菜、水果,定量飲水,養成定時排便的習慣等。飲食有節,起居有時,注意冷暖,調暢情志,保持正氣充沛,氣血流暢。積聚患者,更要避免飲食過量,忌食生冷油膩,以免寒濕積滯,傷損脾胃。見陰傷出血者,要忌食辛辣酒熱,防止進一步傷陰動血。

 

7. 西医治療積聚的常規方法

  一、肝氣鬱結證

  1、Biểu hiện chính:腹中結塊柔軟,攻擊脹痛,時聚時散。

  2、Biểu hiện kèm theo:脘胁脹悶不適,舌苔脈象:苔薄,脈弦等。

  3、Tóm tắt bệnh cơ:肝失疏泄,腹中氣結成塊。

  4、Phương pháp trị liệu:疏肝解郁,行氣散結。

  5、Thảo dược:逍遙散、本香順氣散(《沈氏尊生書》木香、青皮、橘皮、甘草、枳殼、川朴、烏藥、香附、苍術、砂仁、桂心、川芎)加减。前方疏肝解郁,健脾養血,適用於肝氣鬱結,脾弱血虛者;後方疏肝行氣,溫中化濕,適用於寒濕中阻,氣機鬱滯者。

  6、Thuốc thường dùng:Bách hợp, Đương quy, Bạch thược, Cam thảo, Gừng, Bạc hà – Thở phào và giải uất;Hương phụ, Thanh bì, Cù壳, Độc kim, Đài oải thảo – Thực hiện khí và giải kết..

  7、Giảm hoặc tăng:Nếu đau trướng nặng, hãy thêm Cát thảo, Đương quy, Mộc hương để thực hiện khí và giảm đau. Nếu có biểu hiện ứ trệ, hãy thêm Hoài sơn, Ý thảo để hoạt huyết hóa ứ.. Nếu bị lạnh ẩm ứ trệ, trướng bụng, tế bào lưỡi trắng và dày, có thể thêm Cao tư, Thảo mẫu, Cam pha, Xa nhân, Quế tâm, v.v. để làm ấm trung và hóa ẩm..

  Hai, Bệnh chứng thực trệ đàm trệ

  1、Biểu hiện chính:Trướng bụng hoặc đau, bụng có khi xuất hiện các vật sợi hình, chạm vào thì đau trướng hơn.

  2、Biểu hiện kèm theo:Táo bón, thèm ăn kém, tế bào lưỡi dày, mạch giòn và trơn.

  3、Tóm tắt bệnh cơ:Tích trệ, thực trệ, đàm trệ giao trệ, khí không tan, kết thành khối.

  4、Phương pháp trị liệu:Giải khí hóa đàm, dẫn trệ thông tiện.

  5、Thảo dược:Dùng Thập lý trương (Thể trị chứng准绳 Thuyền hương, Mộc hương, Băng la, Oải thảo, Cù thực, Đại hoàng) làm phương thuốc chính. Phương này thực hiện khí và hóa đàm, dẫn trệ thông tiện, phù hợp với chứng đàm thực giao trệ, trướng bụng, đau ngực, khí ức ngược, táo bón.

  6、Thuốc thường dùng:Đại hoàng, Băng la, Cù thực – Dẫn trệ thông tiện; Thuyền hương, Mộc hương, Oải thảo – Thực hiện khí và hóa đàm.

  7、Giảm hoặc tăng:

  Nếu đau trướng nặng, hãy thêm Cát thảo, Đương quy, Mộc hương để thực hiện khí và giảm đau. Nếu có biểu hiện ứ trệ, hãy thêm Hoài sơn, Ý thảo để hoạt huyết hóa ứ.

  Nếu bị lạnh ẩm ứ trệ, trướng bụng, tế bào lưỡi trắng và dày, có thể thêm Cao tư, Thảo mẫu, Cam pha, Xa nhân, Quế tâm, v.v. để làm ấm trung và hóa ẩm.

  Tích hội-Bệnh tích

  Ba, Bệnh chứng khí trệ huyết ứ

  1、Biểu hiện chính:Khối u ở bụng, cố định không di chuyển, đau trướng không thoải mái, chất mềm không cứng.

  2、Biểu hiện kèm theo:Thấp đầy ngực sườn.

  3、Tế bào lưỡi và mạch:Tế bào lưỡi mỏng, mạch giòn, lưỡi có vết tím hoặc điểm tím.

  4、Tóm tắt bệnh cơ:Khí trệ huyết ứ, mạch vành không hòa, tích thành khối.

  5、Phương pháp trị liệu:Giải khí tiêu tích, hoạt huyết giải ứ.

  6、Thảo dược:Kinh liệp đan hợp Thất biếu đan giảm hoặc tăng. Thuốc trước có倾向 hành khí hoạt huyết giảm đau, phù hợp với chứng trướng tích khí trệ huyết ứ, đau không thoải mái; cũng có thể chọn Đại bát khí thang, phương này chú trọng祛寒 giải kết, hành khí tiêu ứ, phù hợp với chứng tích khí trệ huyết ứ có biểu hiện lạnh.

  7、Thuốc thường dùng:Bách hợp, Thanh bì, Cát thảo – Thực hiện khí và giảm đau; Đan sâm, Đương quy, Bồ hòn, Ngũ linh tử – Giải ứ và hoạt huyết.

  8、Giảm hoặc tăng:Nếu có biểu hiện như nóng sốt, miệng khô, lưỡi đỏ, mạch nhỏ và giòn, hãy thêm Đan bì, Sơn chi, Chích thược, Hòe sa, v.v. để làm mát máu và giải熱. Nếu có biểu hiện như đau lạnh trong bụng, sợ lạnh, thích ấm,舌苔 trắng, mạch chậm, có thể thêm Gương quế, Võ mẫu, Quan hình, v.v. để làm ấm kinh và祛寒散结.

Đề xuất: Tiêu chảy kéo dài , Viêm hạch bạch huyết màng đại tràng do结核 , Viêm ruột kết缔 , .急性肠系膜上静脉血栓形成 , Amoeba trực tràng , Ung thư平滑肌瘤

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com