U mỡ là một loại ung thư ác tính bắt nguồn từ các tế bào mỡ và các tế bào màng đệm ở các giai đoạn khác nhau của sự phân hóa thành tế bào mỡ, chiếm tỷ lệ发病率 của ung thư mô mềm.2Chỗ hoặc số.3Chỗ.Bệnh này thường gặp ở nam giới nhiều hơn, tổn thương da có dạng nốt hoặc phân nhánh, hầu hết chỉ phát triển lan tỏa tại chỗ, dễ tái phát sau khi phẫu thuật..
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
U mỡ
- Mục lục
-
1.Nguyên nhân gây bệnh u mỡ là gì
2.U mỡ dễ gây ra những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh u mỡ
4.Cách phòng ngừa bệnh u mỡ
5.Những xét nghiệm nào cần làm cho bệnh nhân u mỡ
6.Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân u mỡ
7.Phương pháp điều trị u mỡ thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh u mỡ là gì
Nguyên nhân gây u mỡ chưa rõ ràng, đối với bệnh ung thư ác tính, thường do sự kích hoạt của gen ung thư, vì vậy có thể liên quan đến yếu tố môi trường, yếu tố di truyền, yếu tố ăn uống.
2. U mỡ bã dễ gây ra những biến chứng gì
U mỡ bã thường không có biến chứng, dễ tái phát sau khi cắt bỏ, những người phân hóa thấp dễ di chuyển, thường di chuyển đến phổi và gan. Hầu hết chỉ phát triển theo hướng cục bộ, dễ tái phát sau khi cắt bỏ, những người phân hóa thấp dễ di chuyển, thường di chuyển đến phổi và gan.
3. U mỡ bã có những triệu chứng典型 nào
U mỡ bã thường gặp ở nam giới, thường xuất hiện ở người trung niên và cao tuổi (30~80 tuổi, trung bình50 tuổi), thường gặp ở chi dưới, đặc biệt là phần đùi, cũng có thể gặp ở mông, chi trên, cổ và thân thể.2~20cm không đều (trung bình10cm), mềm, một số có cảm giác囊, ranh giới tương đối rõ, thường không đau. Hầu hết chỉ phát triển theo hướng cục bộ, dễ tái phát sau khi cắt bỏ, những người phân hóa thấp dễ di chuyển, thường di chuyển đến phổi và gan.
4. Cách phòng ngừa u mỡ bã như thế nào
U mỡ bã hiện chưa có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, phát hiện sớm và chẩn đoán sớm là chìa khóa của việc phòng ngừa và điều trị bệnh này. Phát hiện sớm, chẩn đoán sớm, điều trị sớm có ý nghĩa quan trọng đối với việc phòng ngừa gián tiếp bệnh này, chú ý đến tâm trạng tốt và yếu tố sức khỏe, tránh thói quen sống không lành mạnh như uống rượu thường xuyên, thiếu ngủ đêm và đêm.
5. Những xét nghiệm nào cần làm cho u mỡ bã
U mỡ bã thông qua việc kiểm tra bệnh lý mô có thể phát hiện thường xảy ra ở mô mềm sâu, sau đó mở rộng đến mô dưới da, một số xảy ra ở mô dưới da, hiếm khi phát sinh từ da dưới da, có thể xảy ra ở các部位 không có tổ chức mỡ bã trưởng thành. Dựa trên loại tế bào u, u có thể được phân loại thành các loại u mỡ bã phân hóa tốt, u mỡ bã nhầy, u mỡ bã hình tròn, u mỡ bã đa hình.
6. Những thực phẩm nên và không nên ăn của bệnh nhân u mỡ bã
Người bệnh u mỡ bã nên ăn thức ăn nhẹ nhàng, chú ý đến chế độ ăn uống. Người bệnh cũng cần chú ý ăn các thực phẩm chứa đủ tinh bột và chất xơ, tránh hấp thụ quá nhiều cholesterol. Giữ cân bằng dinh dưỡng, duy trì trọng lượng lý tưởng. Tránh ăn quá nhiều đường.
7. Phương pháp điều trị u mỡ bã phổ biến của y học phương Tây
Đối với các khối u nhỏ của u mỡ bã, cần phải cắt bỏ và gửi kiểm tra bệnh lý. Đối với các khối u lớn, có thể cắt bỏ và gửi kiểm tra bệnh lý trong tình trạng bị chặn nguồn cung cấp máu, đồng thời hoàn thành phẫu thuật, đối với các khối u mỡ bã phát triển nhanh và ước tính mức độ ác tính cao, cần phải cắt bỏ đồng thời mô cơ xung quanh khối u (bao gồm điểm bắt đầu và kết thúc).
Đề xuất: Viêm nang mông trẻ sơ sinh , 淤滞性皮下硬化症 , Gãy khớp gối thường xuyên , Chấn thương thần kinh cánh tay , Rối thần kinh ulnar , Cánh tay tennis