Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 57

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Sa thành âm đạo trước

  Sa thành âm đạo trước bao gồm có sa đ乌龟 niệu đạo, sa đ乌龟 bàng quang, sa đ乌龟 hòm sau tử cung, và sa đ乌龟 trực tràng. Các triệu chứng không dễ chịu thường gặp nhất khi bệnh nhân đến bệnh viện là cảm giác nặng nề, táo bón mãn tính, cảm giác muốn đi tiểu gấp, đau dưới bụng và vùng chậu, tiểu không kiểm soát hoặc tiểu nhiều, thành âm đạo sa ra ngoài âm đạo gây khó khăn khi đi bộ. Hầu hết các trường hợp sa thành âm đạo trước không phải là duy nhất, đôi khi còn có nhiều loại sa cùng tồn tại.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây ra sa thành âm đạo trước có những gì
2. Sa thành âm đạo trước dễ gây ra những biến chứng gì
3. Sa thành âm đạo trước có những triệu chứng điển hình nào
4. Cách phòng ngừa sa thành âm đạo trước
5. Sa thành âm đạo trước cần làm những xét nghiệm nào
6. Đối với bệnh nhân sa thành âm đạo trước, thực phẩm nên ăn và tránh ăn
7. Phương pháp điều trị sa thành âm đạo trước theo quy chuẩn của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây ra sa thành âm đạo trước có những gì

  1、 nguyên nhân gây ra sa thành âm đạo trướcGân liên kết âm đạo tử cung hai bên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vị trí của bàng quang. Nếu khi sinh sản trên các màng, gân này bị kéo giãn quá mức hoặc rách, sau khi sinh, lại tham gia sớm vào công việc thể lực, dẫn đến tổ chức hỗ trợ âm đạo không thể phục hồi.2/3Đoạn có thể phồng ra xuống. Tạo thành phồng đ乌龟. Phồng đ乌龟 phồng ra cùng với thành trước âm đạo vẫn nằm trong âm đạo, gọi là độ phồng đ乌龟 I; Phần phồng ra露于 âm đạo ngoài gọi là độ phồng đ乌龟 II; Thành trước âm đạo phồng ra hoàn toàn ngoài âm đạo ngoài gọi là độ phồng đ乌龟 III.

  2、阴道后壁脱垂病因:阴道分娩的产妇,当第二产程延长时,直肠阴道间筋膜以及耻骨尾骨肌纤维长时间受压而过度伸展或撕裂,导致直肠前壁似盲袋突向阴道后壁,成为伴直肠膨出的阴道后壁脱垂。阴道后壁脱垂;较阴道前壁脱垂少见。长期便秘、排便时用力向下屏气以及年迈体弱可加剧其膨出程度。

2. 阴道壁脱垂容易导致什么并发症

  气馁神疲,小腹下坠,四肢无力,少气懒言。

  1、尿失禁:是由于膀胱括约肌损伤或神经功能障碍而丧失排尿自控能力,使尿液不自主地流出。

  2、尿路感染:尿路感染是指病原体在尿路中生长繁殖,并侵犯泌尿道黏膜或组织而引起的炎症,是细菌感染中最常见的一种感染,尿路感染分为上尿路感染和下尿路感染,上尿路感染指的是肾盂肾炎,下尿路感染包括尿道炎和膀胱炎。肾盂肾炎又分为急性肾盂肾炎和慢性肾盂肾炎,好发于女性。

3. 阴道壁脱垂有哪些典型症状

  一、阴道前壁脱垂

  1、临床症状:轻者无明显症状。重者自觉下坠、腰酸,并有块状物从阴道脱出,实为膨出的阴道前壁。长久站立,激烈活动后或加腹压时块状物增大,下坠感更明显。若仅有阴道前壁合并膀胱膨出时,尿道膀胱后角变锐,常导致排尿困难而有尿潴留,甚至继发尿路感染。若阴道前壁完全膨出时,尿道膀胱后角消失,在咳嗽、用力屏气等增加腹压时有尿液溢出,称张力性尿失禁。

  2、诊断:患者有上述明显症状。阴道检查时,阴道口松弛常伴有陈旧性会阴撕裂。阴道前壁呈半球形隆起,触之柔软,该处粘膜变薄透亮,皱襞消失。当患者用力屏气时膨出的阴道前壁明显可见。

  二、阴道后壁脱垂

  1、临床症状:轻者多无不适。重者自觉下坠、腰痛及排便困难,有时需用手指推压膨出的阴道后壁方能排出粪便。

  2、诊断:检查时见阴道后壁呈半球状块物膨出,肛诊时指端向前可进入突向阴道的盲袋内。患者多伴有陈旧性会阴撕裂。

4. 阴道壁脱垂应该如何预防

  自疗注意事项

  1、手术治疗注意卧床休息,睡时宜垫高臀部或脚部抬高二块砖的高度。

  2、产后不过早下床活动,特别不能过早地参加重体力劳动,增加营养自疗。

  3、避免长期站立或下蹲屏气等增加腹压的动作。

  4、保持大小便的通畅。

  5、及时治疗慢性气管炎、腹泻等增加腹压的疾病。

  6、哺乳期不应超过两年,以免子宫及其支持组织萎缩。

  7、适当进行身体锻炼,提高身体素质。

  8、增加营养,多吃有补气补肾作用的食品,如鸡、山药、扁豆、莲子、芡实、泥鳅、淡菜、韭菜、大枣等。

  9Kiểm soát quan hệ tình dục.

5. Để chẩn đoán sa thành âm đạo cần làm các xét nghiệm nào

  1Khám âm đạo bằng kính âm đạo:Khám âm đạo bằng kính âm đạo là việc kiểm tra âm đạo bằng kính âm đạo, được sử dụng để quan sát âm đạo có bất thường hay không.

  2Khám âm đạo:Khám âm đạo là phương pháp kiểm tra thể chất bằng ngón tay hoặc cảm giác. Thông qua chạm, sờ, nén, ép phần cần kiểm tra để hiểu rõ tình trạng bệnh lý trong âm đạo.

  3Khám phụ khoa:Khám phụ khoa là việc kiểm tra toàn diện đối với phụ nữ, có thể phòng ngừa và điều trị kịp thời các bệnh lý. Khám phụ khoa thông thường là việc kiểm tra phụ khoa thông thường đối với phụ nữ, được chia thành khám phụ khoa chuyên khoa và các kiểm tra hỗ trợ liên quan. Là dự án bắt buộc phải thực hiện trước khi điều trị bệnh, mục đích là chẩn đoán và kiểm tra tình trạng bệnh cụ thể của bệnh nhân, dựa trên thực tế để lập kế hoạch điều trị cho bệnh nhân.

  4Khám phụ khoa thông thường của bộ phận sinh dục ngoài:Khám phụ khoa thông thường của bộ phận sinh dục ngoài là việc kiểm tra thông thường ban đầu đối với bộ phận sinh dục ngoài, được sử dụng để cung cấp cơ sở cho chẩn đoán tiếp theo, đồng thời có thể phòng ngừa và điều trị kịp thời các bệnh phụ khoa.

6. Điều chỉnh chế độ ăn uống cho bệnh nhân sa thành âm đạo

  1Sử dụng tử cung heo25Cát khử trùng, hạt vừng đen10Cát khử trùng, bối mẫu9Cát khử trùng, rửa sạch tử cung heo, bối mẫu gói trong vải lọc, cùng hạt vừng đen cho vào tử cung, đặt vào nồi gang đun nhuyễn, sau khi chín bỏ bối mẫu thêm gia vị phân2Lần ăn, uống nước hàng tuần2--3Lần.

  2Sử dụng nhãn10Cát khử trùng, rượu gà10Mili-lít, ngâm cùng7Ngày sau, mỗi sáng tối uống rượu.3Mili-lít.

  3Lấy đầu cá chua (cá nước)5--10Cát khử trùng, rửa sạch, xắt nhỏ, đun chín trong nồi, dùng trước khi đi ngủ mỗi tối.3Cát khử trùng, uống cùng rượu hoặc rượu gà.

  4Sử dụng trứng gà1Chỉ, hoàng kỳ3Cát khử trùng, sắc nước sôi, sau đó trộn thêm trứng gà nấu chín, ăn trứng uống nước mỗi ngày2Lần.

  5Lấy úa梅6Cát khử trùng, sắc nước sôi sau đó xông rửa, sau đó rửa, mỗi ngày2Lần.

  6Sử dụng cao bối mẫu, bồ hòn mỗi9Cát khử trùng, sắc nước sôi sau đó thêm giấm.6Cát khử trùng, sắc nước sôi xông rửa.

  7Lấy kim ngân hoa, diên vi, bông tây mỗi3Cát khử trùng, xích đằng, bồ hòn, hoàng cầm mỗi15Cát khử trùng, tinh thể canxi sunfat10Cát khử trùng,黄连6Cát khử trùng, sắc nước sôi xông rửa, dùng cho trường hợp sa âm đạo kèm theo nhiễm trùng chảy nước vàng.

  8Sử dụng nội tạng gà6Cát khử trùng, chì đỏ9Cát khử trùng, bồ hòn6Cát khử trùng, tinh dầu băng冰6Cát khử trùng, trộn mịn, đựng trong bình kín để dự trữ. Trước tiên, sử dụng nước sắc bồ hòn để xông rửa, rửa khô bộ phận sinh dục ngoài, rắc bột thuốc lên, sau đó đưa tử cung đã sa vào âm đạo, dùng dây kinh nguyệt đỡ住, sáng tối mỗi lần.1Lần.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây đối với sa thành âm đạo

  Một、Thời kỳ mãn kinh là thời kỳ chuyển đổi từ sự phát triển đến sự lão hóa của chức năng sinh lý phụ nữ, cũng là thời kỳ chuyển tiếp từ thời kỳ phát triển sinh sản đến thời kỳ lão hóa. Trong thời kỳ này, chức năng buồng trứng dần suy giảm đến khi cuối cùng biến mất. Do đó, phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh và thời kỳ lão hóa một mặt do chức năng buồng trứng suy giảm, mức độ estrogen thấp, làm cho tổ chức đáy chậu và thiết bị treo tử cung trở nên yếu ớt, giảm sức căng. Mặt khác, với sự tăng trưởng của tuổi tác, thể chất của phụ nữ cũng dần suy yếu, sức căng của các tổ chức cơ thể cũng ngày càng giảm. Do đó, phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh và thời kỳ lão hóa dễ bị sa âm đạo. Vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh và thời kỳ lão hóa cũng rất quan trọng để phòng ngừa sa âm đạo.

  1Phụ nữ tiền mãn kinh và cao tuổi nên đặc biệt chú ý kết hợp làm việc và nghỉ ngơi, tránh làm việc quá sức, đồng thời chú ý giữ tinh thần thoải mái, giảm gánh nặng tinh thần, loại bỏ cảm giác căng thẳng, lo lắng và sợ hãi.

  2Nên giảm nhẹ công việc, tránh tham gia vào lao động thể lực nặng.

  3Lưu ý dinh dưỡng, tập thể dục thể lực phù hợp, kiên trì tập các bài tập cơ âm đạo, để tránh tổ chức quá lỏng lẻo hoặc suy giảm sớm.

  4Lưu ý điều trị bệnh hen phế quản mạn tính và táo bón thói quen, kiểm tra toàn thân và phụ khoa định kỳ, phát hiện và điều trị sớm các bệnh phổ biến ở phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ cao tuổi.

  5Lưu ý sớm nhận liệu pháp thay thế estrogen. Khi loại trừ các bệnh toàn thân như u xơ tử cung, bệnh tim mạch, ung thư vú, tăng mỡ máu và bệnh gan mật, cần nhận liệu pháp thay thế estrogen kịp thời. Nó không chỉ có thể phòng ngừa và giảm nhẹ bệnh loãng xương, giảm và làm giảm các triệu chứng tiền mãn kinh mà còn cải thiện cơ sở sinh lý học của phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ cao tuổi bị sa âm đạo và sa thành âm đạo do chức năng buồng trứng suy giảm hoặc mất đi.

  2. Phụ nữ trong suốt cuộc đời phải trải qua nhiều thời kỳ sinh lý đặc biệt, cũng là những thời kỳ dễ bị bệnh. Việc bảo vệ sức khỏe trong những thời kỳ này có thể tránh hoặc giảm thiểu cơ sở bệnh lý gây sa âm đạo, là chìa khóa để phòng ngừa phụ nữ tiền mãn kinh và phụ nữ cao tuổi bị sa âm đạo.

  1Lưu ý bảo vệ lao động của phụ nữ: Tác động của việc bê vác quá tải và姿 thế làm việc không đúng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây sa âm đạo. Tăng cường bảo vệ lao động của phụ nữ là biện pháp đáng tin cậy để phòng ngừa và giảm thiểu sự xảy ra của sa âm đạo.

  2Lưu ý vệ sinh thời kỳ dậy thì: Phụ nữ trong12~18Tuổi từ 10 đến 20 gọi là thời kỳ dậy thì. Do buồng trứng và các cơ quan sinh dục nữ ở thời kỳ dậy thì chưa phát triển hoàn chỉnh, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường bên ngoài và bên trong, dẫn đến các bệnh khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển và chức năng sinh sản bình thường của phụ nữ. Phụ nữ phát triển không tốt, cơ bắp yếu, sức căng dây chằng kém, thường kèm theo da bụng lỏng lẻo và yếu. Loại người này thường kèm theo các cơ quan nội tạng sa xuống (như thận sa, dạ dày sa...). Nếu do một số nguyên nhân nào đó mà tăng áp lực trong ổ bụng, dễ xảy ra sa âm đạo. Do đó, việc thực hiện tốt việc bảo vệ sức khỏe ở thời kỳ dậy thì có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe và sự phát triển bình thường của phụ nữ, cũng như phòng ngừa sự xảy ra của sa âm đạo.

  3Lưu ý vệ sinh kỳ kinh: Kỳ kinh虽然是生育期妇女的一种生理现象,但是,在月经期间,妇女的大脑皮质兴奋性降低,加上内分泌的影响,盆腔充血,因此全身和局部的抵抗力都降低。如果不注意月经期保健,容易引起妇女各种急慢性疾病,影响妇女身体健康。特别是妇女在月经期间受到冷的刺激(主要是冷水),容易引起卵巢功能紊乱而导致月经失调甚至闭 kinh. Được cho rằng chức năng buồng trứng có mối quan hệ rõ ràng với sức căng của tổ chức hỗ trợ buồng chậu. Khi bị闭 kinh, do chức năng buồng trứng suy giảm, sự bài tiết estrogen giảm nên sức căng của tổ chức hỗ trợ buồng chậu suy giảm, dễ xảy ra sa âm đạo. Do đó, tăng cường vệ sinh kỳ kinh có rất nhiều ý nghĩa trong việc phòng ngừa sự xảy ra của sa âm đạo.

  4、Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ mang thai: việc thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong thời kỳ mang thai, phát hiện và điều chỉnh sớm các bất thường vị trí thai, ngăn ngừa các trường hợp khó khăn do vị trí thai gây ra, cũng là một trong những biện pháp quan trọng để phòng ngừa sa âm đạo.

  5、Xử lý đúng các giai đoạn của quá trình分娩: tổn thương trong quá trình分娩 là nguyên nhân quan trọng gây ra sa âm đạo. Quá trình分娩 càng dài, tỷ lệ发病率 của sa âm đạo càng cao, điều này liên quan đến cơ hội bị tổn thương của thiết bị treo tử cung và mô mềm chậu dưới. Tổn thương do lần sinh đầu tiên gây ra là rất quan trọng. Trong số bệnh nhân bị sa âm đạo, những người bị bệnh sau lần sinh đầu tiên chiếm30%. Do đó, việc xử lý đúng các giai đoạn của quá trình分娩, ngăn ngừa tổn thương, là bước quan trọng nhất để phòng ngừa sa âm đạo.

  6、Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ sau sinh: từ khi nhau thai được娩 ra đến khi các cơ quan sinh dục phục hồi đến trạng thái không mang thai, phụ nữ thường cần6~8Tuần, quá trình phục hồi này được gọi là thời kỳ sau sinh. Trong thời kỳ sau sinh, các thay đổi giải phẫu và sinh lý của phụ nữ đều lớn, nếu không được chú ý trong thời kỳ này, dễ dàng nhất là gây ra sa âm đạo. Theo báo cáo, tỷ lệ发病率 của sa âm đạo trong thời kỳ sau sinh cao hơn nhiều so với các thời kỳ khác1Tháng tham gia làm việc có tỷ lệ发病率 của sa âm đạo cao nhất, chiếm85Trên

  7、Thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe trong thời kỳ cho con bú: chức năng buồng trứng giảm trong thời kỳ cho con bú. Đặc biệt, việc cho con bú lâu dài sau khi sinh có thể dẫn đến sự suy giảm lâu dài của chức năng buồng trứng, làm cho tử cung teo lại, cấu trúc hỗ trợ và thiết bị treo tử cung yếu và thiếu sức mạnh, sức căng và độ đàn hồi của cơ chậu giảm sút, trong tình huống này, nếu gặp phải các yếu tố bên ngoài như tăng áp lực bụng hoặc姿 thế用力, đều có thể gây ra sa âm đạo trong thời kỳ cho con bú1Năm trong số những người bị sa âm đạo chỉ chiếm9Dưới1Trên 1 năm tuổi chiếm9Trên 0%. Điều này cho thấy thời kỳ cho con bú trong1Trên 1 năm tuổi, tỷ lệ发病率 của sa âm đạo ở phụ nữ tăng rõ rệt. Ngoài ra, phụ nữ trong thời kỳ cho con bú sau khi chịu áp lực bụng sẽ giảm rõ rệt so với thời kỳ không cho con bú, vì vậy, việc thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe phụ nữ trong thời kỳ cho con bú là một biện pháp quan trọng để phòng ngừa sa âm đạo.

Đề xuất: Ung thư cơ xương横 văn âm đạo , Âm chảy , Ung thư hắc tố tại âm đạo , P息肉 thành mạc âm đạo , U mię bàng quang ở phụ nữ , Bệnh血吸虫 âm đạo

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com