一、Lưu ý trước khi điều trị bệnh biến đổi màu trắng ở âm hộ trước và sau thời kỳ mãn kinh
Trước khi điều trị: nên tìm hiểu kỹ lưỡng về các triệu chứng của bệnh và các chống chỉ định liên quan.
二、Phương pháp điều trị y học phương Tây cho bệnh biến đổi màu trắng ở âm hộ trước và sau thời kỳ mãn kinh
Đến nay vẫn chưa có một phương pháp điều trị đặc hiệu nào cho bệnh biến đổi màu trắng ở âm hộ, thường sử dụng điều trị toàn diện để giảm các triệu chứng. Trong quá khứ, bệnh quá mức nhấn mạnh tỷ lệ biến chứng thành ung thư cao, thường sử dụng phẫu thuật cắt bỏ, không chỉ hiệu quả điều trị kém mà còn tỷ lệ tái phát cao đến50% ~70%,xem hình8gần10Trong những năm gần đây, quan điểm trên đã được làm rõ ràng, sau khi loại bỏ sự biến đổi ác tính, đa phần sử dụng kết hợp y học cổ truyền và hiện đại để điều trị toàn diện, hiệu quả điều trị tương đối hài lòng, nguyên tắc điều trị là loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, cải thiện tình trạng toàn thân và điều trị theo triệu chứng (giảm viêm, giảm ngứa, dưỡng da v.v.).
1、điều trị bằng thuốc kết hợp giữa đông y và tây y
thường là thuốc diệt khuẩn, giảm ngứa, thêm thuốc祛风利湿, giải độc散热,抗癌, giảm sưng, hoạt huyết hóa ứ,祛 dày và da gai, thúc đẩy tuần hoàn, thúc đẩy vết nứt và vết loét lành.
)1) tại chỗ: Giai đoạn cấp tính: Loại tăng sinh, giảm ngứa2% hydroxyzine cream, corticosteroid: Fluocinolone, Dexamethasone (Flumethasone), Hydrocortisone cream, Propionate clobeptazole (Nefopam), viêm da thần kinh âm đạo, có thể sử dụng fluwan hoặc solutwan bôi ngoài kem bôi than cháy, kem bôi dầu than than hoặc10% kem bôi bột phenol hydroxide, loại bỏ da gai có thể sử dụng urea lipid và các loại khác.
Loại teo:10% dầu gan cá hoặc1%~2% testosterone (testosterone) kem bôi ngoài,2% testosterone propionate, 0.1Ethinylestradiol cream hoặc cream vitamin A.
thuốc rửa âm đạo: cỏ tranh15g、bách bộ15g、khổ qua15g、kim lăng15g. Khử trùng2~3lần/d10ngày là1liệu trình, không chỉ giảm ngứa, mà còn làm cho sắc tố đậm hơn.
)2) toàn thân: Triệu chứng ngứa nghiêm trọng, đến mức mất ngủ, có thể uống thuốc an thần, an giấc và thuốc giảm dị ứng. Loại teo: Uống nhiều vitamin A, C, E, có tài liệu báo cáo liều cao vitamin E có thể cải thiện rõ rệt bệnh lý vảy cứng.
2、điều trị vật lý - điều trị laser và lạnh
)1) điều trị lạnh bằng khí nitơ lỏng: xịt khí nitơ lỏng vào bộ phận âm đạo, tạo thành một lớp băng nhỏ như băng để giảm ngứa và cải thiện tuần hoàn máu.
)2) điều trị laser:
cách thức điều trị laser:
① phương pháp đơn bức xạ (脉冲 hoặc liên tục):
A, công suất khác nhau của CO2laser: phát xạ đến da, làm cho nhiệt độ biểu bì đạt42℃ khoảng không bị bỏng.
B, công suất khác nhau của He-Ne laser:
② phương pháp cháy điểm và bức xạ: Sử dụng công suất khác nhau của CO2laser, tia ban đầu hoặc điểm mờ, cháy biến chứng, sau phẫu thuật1tuần, cách ngày một lần tiến hành bức xạ laser đến khi vết thương lành.
③ phương pháp cháy điểm và bức xạ: CO2Sau khi laser tập trung, tiến hành điều trị cháy điểm trong khu vực bệnh lý, sau phẫu thuật mỗi ngày hoặc cách ngày tiến hành bức xạ lan tỏa.
)3) điều trị bức xạ cục bộ bằng微波, Bohm và các phương pháp khác cũng có hiệu quả.
3、phương pháp châm cứu
châm cứu giảm ngứa cũng có hiệu quả tốt, châm cứu vào阳陵泉, tổ ong và các vị trí阿 là hoặc châm thần môn, phổi, âm đạo và các vị trí tai khác, có hiệu quả giảm ngứa, giai đoạn cấp tính1lần/d, giai đoạn mãn tính cách ngày một lần1lần,5~10lần là một liệu trình.
4、phương pháp phẫu thuật
vảy cứng hoặc viêm da, nếu sau điều trị vẫn còn các vết loét dai dẳng không khỏi, cục cứng, lấy mẫu mô sống kiểm tra, nếu có tăng sinh không điển hình nặng, nên sử dụng phẫu thuật cắt bỏ âm đạo đơn giản, sau khi cắt bỏ gửi mẫu kiểm tra, quan sát có còn tăng sinh không điển hình ở ranh giới hay không, sau phẫu thuật vẫn nên theo dõi định kỳ, cảnh giác cao độ với sự chuyển hóa thành ung thư, tăng sinh không điển hình nhẹ đến trung bình (I đến II cấp) có thể điều trị bảo thủ, theo dõi định kỳ, nhưng đối với những người không thể theo dõi được cấp II như nông dân ở vùng núi cũng có thể phẫu thuật cắt bỏ âm đạo.
5、các phương pháp điều trị khác
)1) ngoại âm白癜风, nếu không có triệu chứng, không cần điều trị, cũng có thể thử.30% bổ sung gừng tạp hóa, bôi tại chỗ hoặc điều trị bằng các phương pháp y học cổ truyền khác, có thể gây viêm da, thúc đẩy tăng sinh sắc tố, nhưng hiệu quả không chắc chắn.
)2) viêm da mãn tính, liều lượng nhỏ bức xạ X quang bề mặt, photpho32) dán
)3) Điều trị bằng vắc-xin hình que ngắn đối với bệnh biến đổi màu trắng ở âm đạo, các tài liệu báo cáo tỷ lệ hiệu quả tổng quát đạt99%, loại vắc-xin này là một chất kích thích không đặc hiệu cho tế bào lympho và hệ rưới内皮, có thể tăng cường khả năng nuốt chửng của tế bào để nâng cao khả năng phản ứng miễn dịch của cơ thể, đồng thời có tác dụng chống viêm mạnh mẽ, không có tác dụng phụ rõ ràng.
)4) Điều trị bằng bức xạ TDP đối với bệnh biến đổi màu trắng ở âm đạo có hiệu quả, chủ yếu là lợi dụng tác dụng nhiệt của TDP, để扩张 mạch máu cục bộ, tăng tốc tuần hoàn máu, cải thiện tình trạng dinh dưỡng của tế bào cục bộ, thúc đẩy sự sửa chữa của niêm mạc nứt, đồng thời TDP phát ra tia hồng ngoại gần với tia hồng ngoại phát ra bởi cơ thể con người, tạo ra sự đồng resonance, nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, có tác dụng止痒 và điều trị.
)5) Điều trị bằng hormone: Sử dụng polypeptide của nhau thai94bệnh nhân thực hiện tiêm dưới da tại bệnh灶 âm đạo1lần/d, tiêm bệnh灶 bên này2ml, mỗi bên bệnh灶 tiêm2ml10lần, mỗi lần là1lần điều trị, sử dụng liên tục3tỷ lệ治愈 sau64.9%, tỷ lệ hiệu quả là100%
)6) Điều trị bằng酶 kết hợp Oguston (SOD): Yen Huệ và đồng nghiệp sử dụng thuốc tiêm glutathione, thực hiện tiêm dưới da điểm hình tròn tại bệnh灶 âm đạo, tiêm bệnh灶 bên này10mg, mỗi bên bệnh灶 tiêm10mg, sau đó bôi thuốc mỡ Oguston (SOD) lên vị trí bệnh灶, sử dụng ánh sáng hồng ngoại chiếu20min1lần/d10lần, mỗi lần là1lần điều trị, tổng cộng3lần điều trị, giữa các lần điều trị, khoảng cách5~7ngày, tỷ lệ hiệu quả tổng quát96.9%
)7)/) Các tài liệu báo cáo: Viêm âm đạo,酶组织化学 và mối quan hệ với hệ miễn dịch局, và qua điều chỉnh miễn dịch với Panipecillin/Beta-mercaptoethanol (Cresyl) điều trị có thể cải thiện sự tích tụ của TIC, trước khi điều trị, tỷ lệ tích tụ của TIC ở loại tăng sinh là42.86%, sau khi điều trị là21.43%, loại sừng dày trước điều trị là50%,sau khi điều trị là30%4)
)8) Có tài liệu đề cập đến việc sử dụng 5-fluorouracil (5-FU)5-Có báo cáo về hiệu quả của việc điều trị bằng điện kim, bức xạ điện từ, interferon, v.v.