Viêm nhiễm cấp tính mủ tại mô mềm xung quanh trực tràng và hậu môn hoặc trong các khoảng trống xung quanh, dẫn đến sự hình thành các mủ, được gọi là mủ quanh hậu môn và trực tràng. Đặc điểm của bệnh này là tự vỡ hoặc thường hình thành hậu môn trĩ sau khi mở mổ và dẫn lưu. Đây là bệnh lý phổ biến của hậu môn và trực tràng, cũng là giai đoạn cấp tính của quá trình viêm mủ hậu môn và trực tràng, hậu môn trĩ là giai đoạn mãn tính. Các vi khuẩn gây bệnh phổ biến bao gồm E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus và Pseudomonas aeruginosa, thỉnh thoảng có vi khuẩn kỵ khí và Mycobacterium tuberculosis, thường là sự nhiễm trùng hỗn hợp của nhiều loại vi khuẩn. Đường ruột và trực tràng xương chậu là phổ biến, thường do nhiễm trùng tuyến hậu môn lan rộng ra khoảng trống giữa xương chậu và trực tràng qua cơ cơ vòng ngoài.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Viêm mủ hố chậu trực tràng
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh mủ hố坐骨 trực tràng có những gì
2. Những biến chứng dễ gặp của bệnh mủ hố坐骨 trực tràng
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh mủ hố坐骨 trực tràng
4. Cách phòng ngừa bệnh mủ hố坐骨 trực tràng
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm cho bệnh nhân bị mủ hố坐骨 trực tràng
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân bị mủ hố坐骨 trực tràng
7. Phương pháp điều trị bệnh mủ hố坐骨 trực tràng thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh mủ hố坐骨 trực tràng có những gì?
Ăn quá nhiều cay, ngọt, béo và rượu nướng, tổn thương dạ dày và tỳ, nội sinh ẩm nhiệt, tích lâu hóa nhiệt, nhiệt thắng肉 hư, phát thành đinh sưng hoặc âm hư thận phế, ẩm nhiệt đàm浊凝聚 hậu môn, tích lâu nhiệt thắng肉 hư, phát thành bệnh này. Nhiễm trùng cấp tính mủ xung quanh trực tràng và hậu môn hoặc khoảng trống xung quanh. Các vi khuẩn gây bệnh phổ biến có E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus và Pseudomonas aeruginosa, có khi có vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn結核, thường là nhiễm trùng lẫn lộn nhiều loại vi khuẩn. Hố坐骨 trực tràng rất phổ biến, thường do nhiễm trùng tuyến hậu môn lan ra từ cơ括约肌 ngoài đến khoảng trống giữa坐骨 và trực tràng mà thành.
2. Bệnh mủ hố坐骨 trực tràng dễ dẫn đến những biến chứng gì?
Nếu không kịp thời mổ, mủ thường xuyên xuyên qua khoảng trống xung quanh trực tràng, sau đó xuyên qua da, tạo thành mủ mao mạch cao. Mủ mao mạch cao là so sánh với mủ mao mạch thấp. Mủ mao mạch cao là ở trên mặt phẳng vòng hậu môn trực tràng, còn mủ mao mạch thấp là ở dưới. Nguyên nhân hình thành mủ mao mạch thường là do mủ trực tràng bị vỡ hoặc cắt mổ tạo thành mủ dày đặc. Đây là bệnh hậu môn phổ biến, nếu không điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và học tập làm việc của bệnh nhân.
3. Bệnh mủ hố坐骨 trực tràng có những triệu chứng điển hình nào?
Hố坐骨 trực tràng rất phổ biến, thường do nhiễm trùng tuyến hậu môn lan ra từ cơ括约肌 ngoài đến khoảng trống giữa坐骨 và trực tràng mà thành, mủ có diện tích sâu và rộng hơn mủ xung quanh hậu môn, thể tích khoảng60~90ml, khi bệnh phát triển sẽ cảm thấy đau持续性 ở bên bị bệnh, dần dần trở nên nặng hơn, không thể ngồi hoặc đứng yên, cũng có thể có các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân như mệt mỏi, sốt, mất ngon miệng, thậm chí có cảm giác rét run, nôn mửa, có khi gặp khó khăn trong việc tiểu tiện phản xạ. Do vị trí nhiễm trùng sâu, trong thời kỳ đầu các dấu hiệu cục bộ không rõ ràng, sau đó xuất hiện cục bộ bị sưng đỏ ở bên bị bệnh, có khi có cảm giác đau sâu, khi khám trực tràng, bên bị bệnh có khối u bị đau, thậm chí có cảm giác rung lắc, nếu không kịp thời mổ, mủ thường xuyên xuyên qua khoảng trống xung quanh trực tràng, sau đó xuyên qua da, tạo thành mủ mao mạch cao.
4. Cách phòng ngừa bệnh mủ hố坐骨 trực tràng?
1Hạn chế ăn cay, ngọt, béo và các loại thực phẩm nướng. Ăn nhiều thực phẩm nhẹ nhàng và giàu vitamin như đậu xanh, su hào, đậu phụ, rau tươi và trái cây. Trong việc ăn uống, ăn nhiều thực phẩm giàu protein như thịt nạc, thịt bò, nấm...
2、điều trị tích cực các bệnh lý liên quan, như viêm hậu môn, viêm trực tràng, v.v.
3、sớm điều trị sau khi bị bệnh để ngăn chặn sự mở rộng của bệnh lý.
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán túi mủ hố chậu sit-bone trực tràng
1、xét nghiệm máu
Tổng số bạch cầu trong xét nghiệm máu thường trong10X10^9lượng trên, bạch cầu trung tính lớn hơn70%. Kích thước túi mủ lớn hơn túi mủ hậu môn, thể tích khoảng60~90ml. Khi phát bệnh, cảm thấy đau liên tục ở bên bị bệnh, dần dần加重, không yên tâm khi ngồi hoặc đứng, cũng có thể có các triệu chứng nhiễm trùng toàn thân, như mệt mỏi, sốt, giảm cảm giác thèm ăn, thậm chí có lạnh run, nôn mửa.
2、Khám trực tràng
Đôi khi có khó tiểu phản xạ. Do vị trí nhiễm trùng sâu, ban đầu các dấu hiệu cục bộ không rõ ràng, sau đó xuất hiện sưng đỏ cục bộ ở bên bị bệnh, đôi khi có đau sâu, khám trực tràng, bên bị bệnh có khối u đau, thậm chí có cảm giác rung động.
6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân túi mủ hố chậu sit-bone trực tràng
Đối với bệnh nhân túi mủ hố chậu sit-bone trực tràng, chế độ ăn uống tốt nhất là nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, chất xơ chủ yếu từ rau quả thiên nhiên, ngũ cốc và đậu. Rau họ cải十字花 chứa nhiều vitamin C chống oxy hóa và carotene, có thể ức chế sự tổng hợp chất gây ung thư nitrosamine, các loại rau này bao gồm cải bắp, cải cải bó xôi, cải bắp xanh, v.v. Trong khi đó, các loại trái cây vàng và xanh chứa nhiều flavonoid, các loại thực phẩm khác như hành tây, vỏ táo cũng chứa flavonoid có thể ăn nhiều.
7. Phương pháp điều trị túi mủ hố chậu sit-bone trực tràng theo phương pháp y học phương Tây
Túi mủ hố chậu sit-bone trực tràng dễ lan rộng, nên phẫu thuật sớm. Thường sử dụng gây tê thắt lưng, nằm nghiêng hoặc nằm chéo, ở chỗ đau rõ ràng sử dụng kim lớn để chọc, lấy mủ ra sau đó làm một vết mổ theo hướng trước-sau ở chỗ đó. Thường thì vết mổ nên cách hậu môn2.5cm để tránh tổn thương cơ vòng hậu môn. Mở túi mủ, chèn ngón tay trỏ vào túi mủ để tách các lớp mô xơ ngăn cách trong túi mủ, loại bỏ hết mủ, sau đó cắt bỏ một ít da và mô dưới da ở mép để便于 dẫn lưu. Đặt băng gạc mỡ vào túi mủ để dẫn lưu. Khi dẫn lưu, cần chú ý lượng mủ dẫn ra, nếu vượt quá90ml, thường biểu thị rằng túi mủ có thể đã lan đến hố chậu sit-bone trực tràng bên đối diện, hoặc đã lan đến khoảng cách giữa cơ nâng hậu môn và xương chậu trực tràng trên, cần kiểm tra kỹ lưỡng.
Đề xuất: Viêm trực tràng , Sự calci hóa màng nhầy trực tràng , Khối u trực tràng , Rối loạn niêm mạc trực tràng , Chảy máu trĩ , Viêm vùng chậu cấp tính