Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 266

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Hỏa thấp trong đại tràng

  Chứng hỏa thấp trong đại tràng là chứng候 mà hỏa thấp tấn công đại tràng gây ra. Thường do nguyên nhân cảm hỏa thấp từ bên ngoài, hoặc do nguyên nhân ăn uống không điều độ và các yếu tố khác gây ra. Tương đương với bệnh viêm đại tràng cấp và mạn tính, bệnh lỵ vi khuẩn cấp và mạn tính, ngộ độc thực phẩm do vi khuẩn, viêm đại tràng amip cấp và mạn tính, viêm ruột thừa cấp tính, bệnh trĩ.

Mục lục

1. Đại tràng ẩm熱 có những nguyên nhân nào?
2. Đại tràng ẩm熱 dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Những triệu chứng điển hình của Đại tràng ẩm熱 có những gì?
4. Đại tràng ẩm熱 nên làm thế nào để phòng ngừa?
5. Đại tràng ẩm熱 cần làm những xét nghiệm nào?
6. Thực phẩm nên ăn và kiêng kỵ của bệnh nhân Đại tràng ẩm熱
7. Phương pháp điều trị Đại tràng ẩm熱 thông thường của y học phương Tây

1. Đại tràng ẩm熱 có những nguyên nhân nào?

  Đa số do ăn uống không điều độ, không sạch sẽ, tổn thương ruột dạ dày, địa vị ẩm nhiệt xâm nhập nội tạng.

  Địa vị ẩm nhiệt xâm nhập Đại tràng, ứ trệ khí cơ, do đó đau bụng, cảm giác muốn đi vệ sinh gấp; địa vị ẩm nhiệt đốt cháy ruột, mạch lạc bị tổn thương, máu hư thành mủ, do đó tiêu chảy ra phân đỏ trắng mủ; địa vị ẩm nhiệt chảy xuống, truyền dẫn thức ăn và nước mất chức năng, trong sạch và bẩn không phân biệt, do đó tả mạnh và tả mạnh, phân vàng và hôi; ứ trệ địa vị Đại tràng, nhiệt đốt khí trệ, khí cơ Đại tràng không thông suốt, do đó tiêu chảy không thoải mái; nhiệt đốt ruột, hậu môn nóng rát, dịch lạnh từ phân chảy ra ngoài, do đó nước tiểu ngắn và đỏ, nhiệt nặng tổn thương dịch, do đó khát nước, thân nhiệt, phân chất dính và hôi. Lưỡi đỏ và舌苔 vàng dính là biểu hiện của địa vị ẩm nhiệt; ẩm nặng hơn nhiệt, mạch tượng nhiều thấy Đắc số, nhiệt nặng hơn ẩm, mạch tượng nhiều thấy trơn nhanh.

 

2. Đại tràng ẩm熱 dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Ngoài các triệu chứng thông thường, còn gây ra các bệnh khác, bệnh này xuất hiện tiêu chảy, tiêu chảy, đau bụng, trĩ... Do đó, khi phát hiện ra cần điều trị tích cực, trong thời gian bình thường cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa.

3. Những triệu chứng điển hình của Đại tràng ẩm熱 có những gì?

  Biểu hiện lâm sàng:Tiểu ra phân đỏ trắng dính, cảm giác muốn đi vệ sinh gấp, hoặc tả mạnh, phân vàng và hôi, số lượng phân tăng, hậu môn nóng rát, nước tiểu ngắn và đỏ, khát nước, hoặc rét và sốt, hoặc chỉ sốt không rét, lưỡi đỏ và舌苔 vàng dính, mạch trơn nhanh hoặc mạch mượt nhanh. Cùng với đau bụng, sốt ra mồ hôi, ngực và dạ dày đầy và nặng, cơ thể nặng nề, ăn không ngon, nôn mửa; thấy ở viêm ruột cấp và mãn tính, viêm ruột khuẩn cấp tính, viêm ruột amip cấp và mãn tính, ngộ độc thức ăn cấp tính do khuẩn...

4. Cách phòng ngừa Đại tràng ẩm熱?

  1、Châm chích:Chọn điểm châm Thiên khu, Thất tam lý, Dương lình quan, Cúc thang, Weizhong; đối với những người bị sốt rét và đau cơ thể thì thêm Hợp khúc, Cúc thang; đối với những người bị rét trong mùa hè và nôn mửa, tiêu chảy thì thêm Kim津, Ngọc dịch; đối với những người bị đầy bụng và đau vùng thượng vị thì thêm Trung quan, Nội quan; đối với những người bị tích trệ thức ăn thì thêm Trĩ khúc; đối với những người phân dính và có mùi hôi, có cảm giác muốn đi vệ sinh gấp thì thêm Trĩ trương, Hạ trương, mạnh kích thích. Cúc trạch, Weizhong, Kim津, Ngọc dịch có thể châm và rạch để ra máu, sau khi châm Thiên khu thì bấm hũ. Đau lưng liên tục thêm Tỳ thận, Dạ thận, Quan nguyên, Thận thận. Điều trị hàng ngày1lần.

  2、Bấm hũ:Mỗi ngày bấm và hút một lần tại các vị trí điểm châm như Đại tràng, Tam焦, Khí hải, Thiên khu, Quan nguyên và Thất tam lý.

 

5. Đại tràng ẩm熱 cần làm các xét nghiệm nào?

  Để chẩn đoán thêm cần dựa vào kiểm tra phòng thí nghiệm. Viêm ruột khuẩn có thể làm xét nghiệm nôn mửa và phân để nuôi cấy, khi có vi khuẩn gây bệnh thì có thể chẩn đoán. Một số vi khuẩn gây bệnh như vi khuẩn Salmonella có thể làm xét nghiệm máu. Viêm ruột tiêu hóa virus có thể sử dụng kính hiển vi điện tử, kính hiển vi điện tử miễn dịch, miễn dịch huỳnh quang và kiểm tra miễn dịch huyết thanh như thử nghiệm kết hợp bổ thể, phương pháp ELISA và phương pháp miễn dịch phóng xạ để kiểm tra kháng nguyên và kháng thể của virus. Cũng có thể sử dụng phương pháp nuôi cấy mô để tách virus. Viêm ruột ký sinh trùng có thể trực tiếp kiểm tra bằng kính hiển vi để tìm kiếm vi khuẩn gây bệnh và trứng của chúng. Viêm ruột nấm có thể từ phân trực tiếp chấm薄片, kiểm tra nấm hoặc nuôi cấy nấm phân.

6. Bệnh nhân viêm đại tràng thấp nhiệt nên kiêng kỵ trong ăn uống

  Mùa hè nắng nóng ở Giang Nam, mọi người thường có tình trạng thấp nhiệt sanh tam焦, y học Trung Hoa gọi là ‘tam焦’ là tim phổi, tỳ vị, đại trực tràng và thận, bàng quang. Bài thuốc dương xian cao, dong cau hầm thịt lợn nạc rất tốt cho các triệu chứng do thấp nhiệt ứ trữ ở dưới焦 gây ra. Thảo dương cao có tác dụng giải熱, giải độc, thanh thấp nhiệt; ý dĩ có tác dụng bổ tỳ, bổ phổi, thanh nhiệt, lợi thấp; dong cau có tác dụng tiêu暑 thấp, dưỡng vị dịch, diệt trùng, tiêu thống, hoạt nước, trừ phù. Thịt lợn nạc có tác dụng bổ trung ích khí, bổ âm tăng mạch, vào thang có thể làm giảm tính lạnh của dương xian cao, lại làm cho thang鲜美 dễ uống.

  nguyên liệu: dương xian cao tươi12Cắt(vị khô thì35Cắt)、ý dĩ8Cắt, dong cau5Cắt, thịt lợn nạc4Cắt, gừng5miếng.

  nấu ăn: các vật liệu rửa sạch, dương xian cao, ý dĩ ngâm một lát; thịt lợn nạc cắt khúc. Đựng chung với gừng vào vạn煲, thêm nước25ml (khoảng10bát lượng), đun sôi mạnh sau đó chuyển nhỏ lửa hầm2giờ, thêm muối vào. Để3~4dùng.

7. phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây cho bệnh nhân viêm đại tràng thấp nhiệt

  phương pháp điều trị

  I、thuốc uống trong

  1、thuốc uống cơ bản:(1)Thảo duong tang gia vi: Thảo duong10Cắt, huang qin10Cắt, huang lian6Cắt, da huang6Cắt, yin hua15Cắt, bing lang 10Cắt、dong gui10Cắt, gan cao6Cắt, mộc hương6Cắt。Bài phương này phù hợp với bệnh nhân tiêu chảy có chứng chính là đau bụng, đại tiện gấp, tiêu chảy phân hắc trắng mủ.2)Gan gen qin lian tang gia vi: Gan gen15Cắt, huang qin 10Cắt、huang lian6Cắt, gan cao6Cắt, yin hua15Cắt, fuyan15Cắt, mộc thông6Cắt, dương xian zi10Cắt。Bài phương này phù hợp với bệnh nhân tiêu chảy có chứng chính là đau bụng, đi tiêu gấp.3ml, chia2~3lần uống, mỗi ngày một剂.

  2、thay đổi thêm:Nếu tiêu chảy bắt đầu, có biểu chứng, bài bản phương pháp(1)thêm giang芥10Cắt, phòng phong6Cắt, qiang huo10Cắt; nếu có độc tố nhiệt mạnh, tiêu chảy phân hắc nhiều, trắng ít, hoặc chỉ phân hắc đóng cục, thì thêm bạch đầu翁15Cắt,秦皮10Cắt、地榆10Cắt, đan bì10Cắt; nếu có tích thức,舌苔 dày, mạch trơn, thêm thần thang10Cắt,青皮10Cắt, chanh10Cắt,芒硝10Cắt(ngâm vào nước sôi uống; nếu thấp nhiệt còn ở lại, tiêu chảy xuất hiện lúc có lúc không, lâu ngày khó khỏi, thêm vào nhân sâm6Cắt(đảng sâm15Cắt)、bạch术10Cắt,干姜6Cắt; nếu mới xuất hiện đi tiêu chảy, biểu chứng đã giải, tiêu vẫn chưa dừng, có thể sử dụng hương liên hoàn, mỗi lần uống6~9Cắt, ngày ba lần; nếu có đi tiêu phân màu hắc, lúc có lúc không, có thể thêm nhân mẫu tử仁 để điều trị, người lớn mỗi ngày ba lần, mỗi lần15hạt, viên nang chia làm nhiều phần, uống sau bữa ăn, sử dụng liên tục7~10Ngày. Nếu có xuất hiện tiêu chảy do thấp nhiệt, thấp khí nặng,舌苔 vàng mỏng dày, mạch nhuyễn chậm, có thể sử dụng bài bản phương pháp(2)thêm bạch phục linh10Cắt, ý dĩ30Cắt; nếu có tích thức thì nên thêm thần thang10Cắt,山楂10Cắt, mèo10Cắt; nếu có sốt, đau đầu, mạch hở, biểu chứng phong hỏa thì thêm liên thảo10g、 bạc hà10g;nếu trong thời kỳ hè nắng nóng, có thể thêm hương diệu10g、 hương diệu10g、 hoa đậu biếc6g、 diệp lục6g。

  二、 thuốc bôi ngoài

  1、 bạch chỉ bột适量,温水调成糊状敷脐。

  2、 chát tử适量,研为细末,鸡蛋白调成膏,贴双足涌泉穴。

  3、 bạch xà15g、 ngũ vị tử15g、 ngũ bội tử15g,研为细末,用开水调成膏,贴神阙穴。

  4、 hàn liễu mỡ:牙皂6g、 tây辛27g、葱6cây (拭净泥土,勿洗),田螺2g, mạch nha12g. Các vị thuốc trộn đều, giã nhuyễn như nhựa, dán vào vị thần阙, che bằng vải, băng, cố định, khi thuốc khô thay khác.

  5、 nóng chảy散:黄连12g、 trắc3g、 hương mộc hương15g、 bách xuy10g, các vị thuốc trộn đều thành bột, lọc qua rây, lấy bột thuốc10~15g, bôi vào2~8cm băng dính, dán vào giữa, dán vào thần阙, thận đại chùm,1ngày thay1lần.

  6、 đại táo9g, hoặc cam thảo, đại mạch mỗi4.5g, xay thành bột mịn, dùng rượu chua thoa vào脐, cố định.

  Ba, liệu pháp trực tràng

  trong lâm sàng, đối với những bệnh nhân bị chứng này mãi mãi không khỏi, thường sử dụng liệu pháp trực tràng.

  1、 bắc liễu3g、 bạch đầu翁3g、 bạch cương3g、 bại chấn cỏ3g、 hồng tùng15g、 thanh tâm liễu15g、黄柏3~4g, đun nước với nước, đến khi8ml, nhiệt độ ở

  2giờ以上, hiệu quả tốt hơn. Nếu có thể giữ lại1、 bột kim loại 1g, yunnan báy5g, bột sinh cơ 1g,5% procain10ml, thêm nước muối sinh lý

  3ml, sau khi làm ấm giữ trực tràng.10、 bạch chỉ5g, cô đặc, mỗi lần sử dụng1ml, thêm5% novocain

  4ml, làm bảo quản trực tràng.6、 bạch đầu翁10g, đun lấy thuốc dịch1ml, mỗi ngày làm bảo quản trực tràng

  5lần, chữa bệnh lỵ amip.3、 tỏi16g, giã lấy nước, thêm nước sôi ấm

  6ml, làm bảo quản trực tràng.10~15、10~15% dung dịch đun sôi của cúc vàng1ml, bảo quản trực tràng, mỗi ngày10~15lần

  bài, sau đó nghỉ ngơi một số ngày có thể bắt đầu liệu trình thứ hai.

  1、 freshi và đậu xanh:cây freshi tươi12g (hoặc hàng khô)6g (hoặc hàng khô)6g, đun lấy nước uống. Mỗi ngày1~2lần, uống liên tục3lần. Hai vị này kết hợp sử dụng rất hiệu quả đối với tiêu chảy do nóng ẩm, hoặc bệnh lỵ do độc tố.

  2、 nước trước thân:thân trước3g, đậy bằng vải lọc, thêm nước5ml, đun lấy3ml, lọc bỏ bã, thêm gạo nấu cháo, chia làm 2 lần uống ấm.3ml. Chữa tiêu chảy.

  3、姜连散:g生姜2g, ép lấy nước;黄连3g, xay nhỏ, đun nhỏ lửa với nước cốt gừng trộn đều, đến khi khô là được. Mỗi lần uống6g, trà xanh lạnh uống, mỗi ngày3lần. Đối với những người bị tiêu chảy, nôn mửa do nóng ẩm rất phù hợp.

  4、 mật ong freshi:da freshi10g (hàng khô)5g), xắt nhỏ, đun sôi lấy nước 2 lần, đun nhỏ lửa để cô đặc đến khi đặc quánh, thêm mật ong3ml, khuấy đều đến khi sôi tắt lửa, để lạnh sau đó cho vào lọ. Mỗi lần uống10ml, tráng nước sôi uống, mỗi ngày3lần.

  5、Nước ép xà lách và mật ong:}Xà lách tươi10g, rửa sạch bằng nước ấm, ép lấy nước, thêm mật ong3ml, hoặc đường trắng适量, uống một lần, uống hàng ngày2lần.

  6、Nấu trà xanh:Trà xanh10g, đun lấy nước đặc3ml, uống một lần, hàng ngày uống10ml, thêm giấm10ml uống nóng, hàng ngày3lần. Hoặc trà xanh bột12g, bệnh nhân bị lỵ trắng uống với nước gừng, bệnh nhân bị lỵ đỏ uống với nước cam thảo, hàng ngày3lần. Sau khi các triệu chứng biến mất, tiếp tục uống3ngày, để cố định hiệu quả.

  7、Cháo xà lách:Xà lách tươi10g, rửa sạch, cắt nhỏ, cùng với gạo tẻ10g, nấu cháo hàng ngày2lần, uống sáng và tối. Cháo này rất thích hợp cho bệnh nhân cao tuổi bị bệnh lỵ cấp tính và viêm ruột.

  8、Bọc yến mạch với bột quỷ tử:Quỷ tử10hạt, bào mịn, bọc bởi quả viễn chí, uống hàng ngày3lần, điều trị bệnh lỵ amip.

  Điểm cần chú ý trong việc điều trị

  1Bệnh lỵ và tiêu chảy trong lâm sàng đều thường gặp chứng này, điều trị nên chú trọng trừ tà. Những trường hợp mới bị cảm nhiễm thuộc chứng này nhiều hơn, điều trị nên chú trọng thông tắc để sử dụng. Tránh sử dụng các loại thuốc có tác dụng co thắt và ngừng tiêu chảy. Bệnh nhân lỵ nên chú ý điều chỉnh khí máu, nếu ra máu nhiều nên sử dụng nhiều loại thuốc hoạt huyết, nếu mủ nhiều nên sử dụng nhiều loại thuốc điều khí; bệnh nhân tiêu chảy nên sử dụng cách phân biệt rõ ràng giữa thấp nhiệt, tiêu chảy có thể dừng lại. Tuy nhiên, tiêu chảy do thấp nhiệt dễ làm tổn thương khí âm, bệnh nhân cao tuổi và thể chất yếu có thể gây ra chứng nguy hiểm như tổn thương âm, tổn thương dương hoặc tổn thương âm dương đều, ngoài việc điều trị cần tuân theo chứng để bốc thuốc, cần đặc biệt chú ý đến sự thay đổi tình trạng bệnh của bệnh nhân này.

  2Trong việc điều trị bệnh lỵ, cần luôn chú ý bảo vệ khí dạ dày. Trong các phương thuốc điều trị lỵ do thấp nhiệt, nhiều là những loại có vị đắng lạnh, không nên sử dụng liên tục và với liều lượng lớn trong thời gian dài để tránh tổn thương khí dạ dày.

  3Nếu chứng này lâu không khỏi, tái phát nhiều lần, biểu hiện là thể yếu và bị xâm nhập bởi tà, nên cần bổ chính trừ tà đồng thời. Thường thì phương pháp trực tràng của thuốc thường là phương pháp điều trị hiệu quả và khả thi trong lâm sàng. Thuốc thường dùng có bạch đầu lang, qin pi, huang bai, xia ju cao, qing dai, zi cao, ming fan, ma bi, wu me, yin xi ke, wu bei zi, v.v. Mỗi liều thêm nước10ml đun sôi2ml, độ ẩm37~38°C, bắt đầu mỗi lần sử dụng5~10ml vào sáng và tối để làm trực tràng giữ lại1lần, sau khi thích ứng2ml, trực tràng mỗi ngày1lần. Bệnh nhân nằm nghiêng, mông cao đầu thấp, bơm trực tràng chậm rãi, sau đó nằm thẳng đứng15phút, sau đó nằm ngửa1giờ trở lên.

Đề xuất: Bệnh trùng dài màng , Ung thư trực tràng , Bệnh sán dây thường gặp , Hội chứng đa息肉 tiêu hóa , Nội hẹp sau nội dẫn lưu mật ruột , U mỡ ruột

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com