Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 29

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Cứng viết

  Cứng viết cũng được gọi là rung động viết nguyên phát, là rung động động tác phổ biến nhất ở người lớn, đặc biệt là khi viết thì rung động xuất hiện, gây khó khăn cho việc viết.

  Bệnh này khá phổ biến lâm sàng, là khi bệnh nhân viết hoặc thực hiện động tác viết xuất hiện5~8Hz run động ở tay, không kèm theo bất kỳ chức năng nào khác. Một số bệnh nhân run không hoàn toàn giới hạn trong động tác viết, khi làm công việc tương tự hoặc sử dụng công cụ tương tự cũng có thể có run. Do đó, có người đề xuất co thắt viết có thể chia thành co thắt viết do tác động của nhiệm vụ và co thắt viết do cảm giác tư thế.

Mục lục

1.Những nguyên nhân gây ra co thắt viết là gì
2.Co thắt viết dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng典型 của co thắt viết là gì
4.Cách phòng ngừa co thắt viết
5.Những xét nghiệm hóa học cần làm cho bệnh nhân co thắt viết
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân co thắt viết
7.Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với co thắt viết

1. Có những nguyên nhân nào gây ra co thắt viết

  1、nguyên nhân

  Bệnh này nhiều thuộc về bệnh lý chức năng thần kinh, cũng có học giả cho rằng bệnh này thuộc về bệnh lý hệ锥体外, hoặc cho rằng là rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm.

  2、mekhàn

  Căng cơ tăng cao là phổ biến nhất, khi viết chữ cơ của bàn tay và cơ cổ tay co thắt; hoặc vì cơ bắp yếu không thể sử dụng bút ngẫu nhiên, giống như tình trạng liệt; cũng có thể có run động tăng cao, khi viết chữ cơ của bàn tay và cơ cổ tay run, và dần dần tăng cường, căng thẳng tinh thần rõ ràng hơn, là kết quả của rối loạn giữa cơ hoạt động và cơ đối kháng.

2. Co thắt viết dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Không có ghi chép đặc biệt, hoặc có thể có run động cục bộ hoặc dấu hiệu thần kinh.

  Run động cục bộ:Còn gọi là run động cục bộ hoặc run động lành tính, là bệnh rối loạn vận động phổ biến trong lâm sàng, di truyền theo tính trạng nhiễm sắc thể tự do, run động tư thế hoặc run động động tác là biểu hiện duy nhất, tiến triển chậm hoặc không tiến triển trong thời gian dài. Hiện nay cho rằng, lứa tuổi là yếu tố nguy cơ quan trọng của ET, tỷ lệ mắc bệnh tăng theo lứa tuổi. Khởi phát từ từ, bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường bắt đầu từ người lớn, có tài liệu báo cáo nam giới nhiều hơn nữ giới.

3. Những triệu chứng典型 của co thắt viết là gì

  Bệnh này chủ yếu xảy ra20~50 tuổi, những người đã làm việc lâu dài trong việc viết chữ, đặc biệt là những người làm công việc viết, một số bệnh nhân có tiền sử gia đình dương tính, hầu hết bệnh khởi phát từ từ, tiến triển chậm, trước tiên cảm thấy ngón tay dễ mệt mỏi hoặc cổ tay đau, sau đó xuất hiện co thắt viết đặc trưng, bệnh nhân gặp khó khăn khi cầm bút hoặc bắt đầu viết, hiện tượng co thắt này chủ yếu xảy ra ở ngón tay, cổ tay thậm chí là toàn bộ cơ thể trên, đặc điểm quan trọng nhất của bệnh này là co thắt khi viết, không viết thì triệu chứng biến mất, lực cơ hoàn toàn bình thường, có khi chỉ sử dụng bút, bút nhỏ khó khăn, khi sử dụng bút chì hoặc bút lớn hoàn toàn bình thường, bệnh nhân có thể làm việc bình thường, không có hiện tượng vô dụng, bệnh này nhiều thuộc về bệnh lý chức năng thần kinh, nhưng một số trường hợp trong quá trình kiểm tra có thể thấy lực căng cơ giữa ngón tay hoặc cổ tay cao hơn, khi cổ tay bị xoay trước sau có cảm giác kháng lực như răng cưa, vì vậy có người cho rằng bệnh này thuộc về bệnh lý hệ锥体外, cũng có người cho rằng là rối loạn phản xạ thần kinh giao cảm.

  Trên lâm sàng, co thắt viết có thể chia thành ba loại:

  1、痉挛型(肌张力亢进型):Là loại phổ biến nhất, khi viết chữ nhanh chóng gây co thắt cơ của bàn tay, cơ cổ tay hoặc trạng thái co thắt thay đổi.

  2、麻痹型(无力型):Khi viết chữ, bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi và yếu, vì cơ bắp yếu không thể kiểm soát ngẫu nhiên, giống như tình trạng liệt mà không thể sử dụng bút, có khi xuất hiện đau dọc theo đường thần kinh.

  3、loại run rẩy (loại quá năng động):Khi viết, có thể thấy tay run rẩy, run rẩy ngày càng mạnh khi viết, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của căng thẳng tinh thần, biểu hiện này là kết quả của sự rối loạn của cơ chủ động và cơ đối nghịch.

4. Cách phòng ngừa co giật viết như thế nào

  Đối với những người có tiền sử di truyền, nên thực hiện tư vấn di truyền, kiểm tra gen mang者和 chẩn đoán trước sinh và chấn thương lựa chọn phẫu thuật, để ngăn chặn trẻ em sinh ra. Phòng ngừa và điều trị hội chứng co giật viết là một biện pháp quan tâm đến sức khỏe của người trí thức.

  Chơi bóng sắt (tức là bóng thể dục) là một phương pháp phòng ngừa bệnh này rất hiệu quả. Massage cũng có một phần tác dụng phòng ngừa và điều trị. Cả bác sĩ và bệnh nhân đều có thể massage, hoặc tự massage mình. Khi massage, cần massage các部位 dễ bị co giật, cũng có thể massage các điểm đau hoặc các vị trí như Tam lý, Dương溪, Quán thủ...

5. Viết run rẩy cần làm những xét nghiệm hóa học nào

  1、xét nghiệm phòng thí nghiệm

  Xét nghiệm điện giải chất, thuốc, vi chất và xét nghiệm sinh hóa giúp phân biệt chẩn đoán bệnh này.

  2、các xét nghiệm hỗ trợ khác

  CT, MRI có ý nghĩa trong việc phân biệt chẩn đoán bệnh lý trong não, dễ dàng phát hiện. Kiểm tra điện cơ học có ý nghĩa trong việc phân biệt chẩn đoán. Phân tích di truyền có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt các bệnh lý cơ tôn lực di truyền.

6. Bệnh nhân co giật viết nên ăn uống kiêng kỵ gì

  Đậu đen có danh xưng 'vua của các loại đậu', là hạt đen của cây đậu nành thuộc họ đậu, trồng cùng với đậu黄, vỏ đen. Có tác dụng tiêu sưng giảm khí, nhuận phổi giải nóng, hoạt huyết lợi nước, trừ phong trừ co, bồi huyết an thần, minh mắt bổ tỳ, bổ thận ích âm, giải độc; dùng cho phù thũng trướng满, phong co, sưng mủ mụn độc, có thể giải độc dược, chế phong nhiệt mà ngừng mồ hôi trộm. Lá đậu đen có thể chữa bệnh niệu ra máu, vỏ hạt养血 trừ phong.

7. Phương pháp điều trị viết run rẩy phổ biến của y học hiện đại

  1、điều trị

  Các bệnh nhân bị co giật viết sau khi uống rượu có thể cải thiện triệu chứng. Khoảng1/2Bệnh nhân có thể sử dụng propranolol và clonazepam để giảm triệu chứng, liều lượng nhỏ của phenytoin (62.5mg/d) Có hiệu quả tốt đối với run rẩy, tiêm botox A ở chỗ cũng hiệu quả. Đồng thời khuyến nghị bệnh nhân thay đổi cách viết chữ tay hoặc sử dụng công cụ.

  2、phục hồi

  Bởi vì các triệu chứng co giật nguyên phát tương đối ổn định, rất ít có xu hướng lan rộng và nghiêm trọng.

Đề xuất: Ung thư tuyến bã đậu vảy móng tay và ngón chân , Tổn thương gân gấp , Bệnh chân扁平 , Bệnh xương khớp do thông lông bướm , Tổn thương gân ở bàn tay , Chấn thương mạch máu ở bàn tay

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com