Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 116

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm cổ tử cung

  Viêm cổ tử cung là bệnh phổ biến ở phụ nữ có khả năng sinh sản, có hai loại là cấp tính và mạn tính. Viêm cổ tử cung cấp tính là bệnh nhiễm trùng发生在 màng niêm mạc cổ tử cung từ miệng cổ tử cung đến niêm mạc cổ tử cung trong, thường cùng tồn tại với viêm nội mạc tử cung cấp tính hoặc viêm âm đạo cấp tính. Trên lâm sàng, viêm cổ tử cung mạn tính gặp nhiều hơn.

  Viêm cổ tử cung thường do quan hệ tình dục quá频繁 hoặc sảy thai, sinh con và phẫu thuật hút thai gây tổn thương cổ tử cung, dẫn đến vi khuẩn xâm nhập và gây viêm. Viêm cổ tử cung mạn tính có nhiều loại, như viêm loét cổ tử cung, cổ tử cung to, polyp cổ tử cung, u nang tuyến cổ tử cung, viêm nội mạc cổ tử cung等, trong đó viêm loét cổ tử cung gặp nhiều nhất.

Mục lục

1.Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung có những gì
2.Viêm cổ tử cung dễ gây ra những biến chứng gì
3.Viêm cổ tử cung có những triệu chứng điển hình nào
4.Viêm cổ tử cung nên phòng ngừa như thế nào
5.Viêm cổ tử cung cần làm những xét nghiệm nào
6.Điều ăn uống nên kiêng kỵ của bệnh nhân viêm cổ tử cung
7.Phương pháp điều trị viêm cổ tử cung thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây viêm cổ tử cung có những gì

  Nguyên nhân chính gây viêm cổ tử cung là do quan hệ tình dục quá频繁 hoặc sảy thai, sinh con và phẫu thuật hút thai gây tổn thương cổ tử cung, dẫn đến vi khuẩn xâm nhập và gây viêm, hoặc do đặt hoặc để lại vật lạ trong âm đạo gây nhiễm trùng.

  1、慢性宫颈炎:Đa số do viêm cổ tử cung cấp tính không được điều trị hoặc điều trị không彻底 chuyển đổi而来, thường xuyên hơn sau khi sinh con, sảy thai hoặc tổn thương cổ tử cung do phẫu thuật, vi sinh vật xâm nhập gây nhiễm trùng;其次是性传播疾病的病原体;卫生不良或雌激素缺乏,局部抗感染能力差,也容易引起慢性宫颈炎。

  2. Viêm âm đạo:Khi bị viêm âm đạo do trùng roi, viêm âm đạo do nấm hoặc viêm âm đạo do vi khuẩn cũng có thể gây viêm cổ tử cung cấp tính cùng thời; khi bị nhiễm trùng bởi淋球菌 cũng thường xuất hiện viêm cổ tử cung cấp tính.

  3. Vật lạ trong âm đạo:Khi bông gòn, bông cotton hoặc vật lạ khác để trong âm đạo quá lâu, rất dễ gây nhiễm trùng, gây viêm cổ tử cung cấp tính.

  4. Gây kích thích hóa lý:Đây cũng là nguyên nhân gây viêm cổ tử cung, sử dụng dung dịch có độ pH cao hoặc thấp để rửa âm đạo, hoặc đặt thuốc có tính chất hóa học vào âm đạo, có thể hủy hoại tổ chức âm đạo và cổ tử cung, có thể gây viêm cổ tử cung, viêm âm đạo.

  5. Gây kích thích hoặc tổn thương cơ học:. Gây nhiễm trùng sau khi bị rách cổ tử cung do sinh hoặc sảy thai, là nguyên nhân phổ biến gây viêm cổ tử cung cấp tính; quan hệ tình dục quá频繁 cũng có thể tăng cơ hội nhiễm trùng cổ tử cung.

2. Viêm cổ tử cung dễ gây ra những biến chứng gì?

  1. Gây ra nhiều biến chứng khác:Khi bị viêm cổ tử cung, vi sinh vật có thể xâm nhập lên trên gây viêm nội mạc tử cung; có thể lan rộng qua dây chằng xung quanh tử cung, hệ thống bạch huyết gây viêm vùng chậu mãn tính. Ngoài ra, còn có thể gây ra các bệnh lý như polyp cổ tử cung, viêm cổ tử cung翻转 và u nang.

  2. Gây vô sinh:Khi bị viêm cổ tử cung, dịch tiết cổ tử cung sẽ tăng lên rõ ràng, có质地 dính, và có nhiều bạch cầu, điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của tinh trùng, cản trở tinh trùng vào tử cung, ảnh hưởng đến khả năng thụ tinh, thậm chí dẫn đến vô sinh.

  3. Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tình dục:Triệu chứng đau đớn hoặc chảy máu khi quan hệ tình dục có thể làm phụ nữ cảm thấy ghét bỏ quan hệ tình dục, từ đó严重影响 tình cảm vợ chồng.

  4. Gây biến chứng ung thư cổ tử cung:Theo thống kê, phụ nữ bị viêm cổ tử cung, tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao gấp mười lần so với phụ nữ không bị viêm cổ tử cung. Viêm cổ tử cung không được điều trị hoặc điều trị không khỏi lâu dài được coi là một yếu tố quan trọng gây ra ung thư cổ tử cung.

  5. Gây sảy thai:Viêm cổ tử cung lâu dài sẽ làm thay đổi tổ chức cổ tử cung, giảm tính đàn hồi, gây khó khăn cho quá trình sinh nở.

3. Triệu chứng điển hình của viêm cổ tử cung là gì?

  Triệu chứng điển hình có: dịch tiết âm đạo tăng nhiều, đau bụng dưới, ngứa vùng kín và có mùi hôi, rối loạn kinh nguyệt, đau lưng, xuất huyết âm đạo.

  Viêm cổ tử cung cấp tính có dịch tiết có mủ, kèm theo đau hạ vị và đau thắt lưng, hoặc có triệu chứng kích thích bàng quang như tiểu nhiều, tiểu gấp, tiểu đau. Viêm cổ tử cung mạn tính có dịch tiết có mủ nhầy hoặc vàng nhạt. Khi viêm lan đến khớp chậu xương chậu, có thể có đau thắt lưng, cảm giác đầy chướng ở hạ vị và đau kinh nguyệt, mỗi lần đi cầu, quan hệ tình dục đều trở nên nặng hơn. Viêm cổ tử cung mãn tính có thể gây ra dịch tiết âm đạo màu vàng, có mùi khó chịu.

4. Cách nào để phòng ngừa viêm cổ tử cung?

  1Triệu chứng viêm cổ tử cung đôi khi khó phân biệt với ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm bằng phương pháp thông thường. Phụ nữ đã kết hôn nên ít nhất làm một lần khám xét cổ tử cung mỗi năm để kiểm tra tế bào học, nhằm phát hiện sớm bất thường và điều trị sớm.

  2Người bị viêm cổ tử cung cần chú ý đến vệ sinh sinh hoạt tình dục, kiểm soát tình dục hợp lý để phòng ngừa viêm cổ tử cung, kiên quyết từ chối quan hệ tình dục ngoài hôn nhân và tránh quan hệ tình dục trong kỳ kinh nguyệt. Đây là một trong những cách phòng ngừa viêm cổ tử cung.

  3, Việc phòng ngừa viêm cổ tử cung cần phải thực hiện các biện pháp tránh thai kịp thời và hiệu quả, giảm tỷ lệ phá thai và sinh nở, để giảm cơ hội tổn thương và nhiễm trùng do con người tạo ra.

  4, Đối với những người có chu kỳ kinh ngắn, kinh nguyệt kéo dài, cần điều trị tích cực để phòng ngừa viêm cổ tử cung;

  5, Tránh tổn thương cổ tử cung do dụng cụ trong quá trình sinh nở. Nếu phát hiện cổ tử cung rách sau sinh, cần may缝合, điều này có thể đạt được hiệu quả phòng ngừa viêm cổ tử cung;

  6, Viêm cổ tử cung có tỷ lệ发病率 cao ở phụ nữ nhiều sản, do nhiều lần phá thai hoặc sinh nở, kích thích hoặc tổn thương cổ tử cung, dẫn đến sự phát triển bất thường của biểu mô cổ tử cung và viêm, từ đó có thể phát triển thành ung thư. Phụ nữ chưa kết hôn hoặc không chú ý đến việc tránh thai sau khi kết hôn, nhiều lần phá thai vẫn tăng cơ hội bị viêm cổ tử cung. Do đó, việc phòng ngừa viêm cổ tử cung cần phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp tránh thai, tránh tổn thương cổ tử cung do nhiều lần sinh nở hoặc phá thai;

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán viêm cổ tử cung

  bao gồm kiểm tra âm hộ, kiểm tra nội soi âm đạo, kiểm tra tế bào học cổ tử cung, kiểm tra tổ chức cổ tử cung nội bộ, v.v. Qua việc kiểm tra, chẩn đoán vị trí của bệnh nhân cổ tử cung, tình trạng cổ tử cung, tình trạng âm hộ, âm đạo và tình trạng chảy máu.

  1, Kiểm tra phụ khoa: Kiểm tra kích thước, hình dạng, chất liệu của cổ tử cung, độ rộng của ống cổ tử cung, có chảy máu khi tiếp xúc hay không, sau đó kiểm tra tình trạng của âm hộ, âm đạo, tử cung và tổ chức xung quanh tử cung;

  2, Kiểm tra nội soi âm đạo: Kiểm tra nội soi âm đạo có thể phát hiện nhanh chóng các bệnh變 mà mắt thường không nhìn thấy, trong quá trình kiểm tra nội soi âm đạo, lấy mẫu bệnh phẩm từ các vị trí可疑, có thể làm tăng đáng kể độ chính xác của bệnh phẩm;

  3, Kiểm tra tế bào học từ cổ tử cung: Đây là kiểm tra tiêu chuẩn của phụ khoa, dễ dàng và hiệu quả, cũng là phương pháp chẩn đoán hỗ trợ quan trọng và là phương pháp sàng lọc ban đầu được chọn đầu tiên trong cuộc điều tra ung thư;

  4, Thử nghiệm iodine và quan sát bằng mắt thường: có thể phát hiện hầu hết các bệnh變.

6. Chế độ ăn uống kiêng kỵ của bệnh nhân viêm cổ tử cung

  Một, Nên ăn:

  1.Cháo đỏng quế trắc bắc rắn: đỏng quế500g, trắc bắc10g, đỏ đỗ6g, rắn25g, gừng3g, đỏng quế8g, đỏng quế, thịt rắn sống rửa sạch. Đem các nguyên liệu trên cùng thịt rắn cho vào nồi, thêm nước适量, đun sôi to, sau đó chuyển nhỏ lửa hầm3giờ, sau khi gia vị xong là có thể ăn. Mỗi ngày1liều5-7ngày là1lần điều trị. Có tác dụng giải熱 giải độc, trừ ẩm, phù hợp với viêm cổ tử cung;

  2.Cháo bồ công anh thịt nạc: thịt nạc250g, bồ công anh, ý dĩ nhân mỗi loại30g. Đem bồ công anh, ý dĩ nhân, thịt nạc rửa sạch, cùng cho vào nồi, nước适量, đun sôi to, sau đó chuyển nhỏ lửa hầm1-2giờ, gia vị để dùng, ăn kèm với bữa ăn. Có tác dụng giải熱 giải độc, trừ ẩm止带, phù hợp với viêm cổ tử cung do ẩm熱;

  3.Trong thời kỳ cấp tính, chế độ ăn uống nên là chất lỏng hoặc bán lỏng, dễ tiêu hóa, và chứa nhiều calo, protein cao, nhiều vitamin. Đối với những người không thể ăn uống, nên bổ sung dinh dưỡng và nước qua đường tĩnh mạch, và chú ý điều chỉnh rối loạn điện giải và nhiễm toan. Trong thời kỳ mãn tính, cần tăng cường dinh dưỡng, ăn nhiều thực phẩm giàu protein và vitamin, có thể ăn gà, thịt nạc, tôm, sữa, đậu phụ, đậu nành, v.v.;

  4.Người bị đau nên ăn tôm hùm, tôm đỏ, cua, hải sâm, cá mập, cải đường, đậu xanh, su hào, máu gà;

  5.Người có chất nhầy nhiều, có thể ăn nhiều rau mùi, đậu phụ, gạo tẻ, đậu xanh, đậu hũ, hạt sen, hạnh nhân, hạt white sesame...

  II. Không nên ăn:

  1.Không nên ăn thực phẩm ngọt và dày đặc: Các loại thực phẩm ngọt và dày đặc như kẹo, bánh kem, bát gạo, bánh nếp, mỡ lợn và mỡ bò, mỡ dê, trứng gà, có tác dụng ẩm, sẽ làm giảm hiệu quả điều trị, làm cho bệnh tình kéo dài và khó chữa.

  2.Không nên ăn các loại hải sản như cá, cua, tôm, cua, sò, hàu, ngao, hàu... vì chúng là đồ phát, không có lợi cho việc giảm viêm.

  3.Không nên ăn các loại thực phẩm và đồ uống có tính kích thích như ớt, hạt tiêu, hành sống, tỏi sống, rượu...

  4.Không nên ăn thức ăn béo ngậy, lạnh, dính, như thịt bò, cua, ốc sên, đồ bảo quản bằng muối...

7. Phương pháp điều trị viêm cổ tử cung thông thường của y học phương Tây

  Chữa trị thuốc:Thuốc thường dùng có azithromycin,栓 tiêu diệt,栓 viêm cổ tử cung.

  Người bệnh viêm cổ tử cung nhẹ: sử dụng viên metronidazole, cho vào bên trong âm đạo của bệnh nhân, mỗi ngày1viên, chu kỳ điều trị là10Ngày. Sử dụng viên thuốc phụ khoa Linh để điều trị, mỗi ngày1đường, cho vào bên trong âm đạo. Chương trình điều trị10đến15Ngày. Ngoài ra, mỗi ngày tiến hành điều trị vệ sinh vùng kín, sử dụng1:5000 dung dịch furanocin để rửa âm đạo, hoặc sử dụng phương pháp xịt thuốc, sử dụng bột furanocin để điều trị.

  Người bệnh viêm cổ tử cung vừa: dựa trên việc điều trị bằng thuốc, thực hiện điều trị bằng các phương pháp như sóng微波 laser. Sử dụng laser carbon dioxide của Miu để照射 điều trị. Sử dụng nhiệt độ cao siêu để carbon hóa và kết vảy tổ chức viêm loét cổ tử cung, cuối cùng rụng ra. Sử dụng sóng微波 tần số cao tập trung để áp dụng áp lực điện cực microwave vào tổ chức bệnh lý cục bộ của bệnh nhân, thực hiện hiệu quả đóng băng tức thời.

  Người bệnh viêm cổ tử cung nặng: áp dụng phương pháp phẫu thuật điều trị bằng dao LEEP cho người bệnh viêm cổ tử cung nặng, phẫu thuật thường được安排 từ ba đến tám ngày sau khi kinh nguyệt kết thúc, và đảm bảo bệnh nhân không có bất kỳ viêm phụ khoa cấp tính nào, sau khi phẫu thuật phải thực hiện tốt công tác chăm sóc, không được quan hệ tình dục trước khi lành, không nên tắm bồn.

  Chữa trị vật lý:Phương pháp điều trị viêm cổ tử cung này bao gồm điện đốt, lạnh, laser, tia hồng ngoại, thích hợp cho những người viêm loét diện tích lớn, viêm lan rộng sâu, thường cần điều trị nhiều lần mới có thể khỏi. Thời gian điều trị của liệu pháp này, hiệu quả điều trị không tốt.

Đề xuất: U nang buồng trứng , U xơ tử cung , U lành đại trực tràng , Rối loạn kinh nguyệt , Đau bụng kinh , Chuỗi trắng bất thường

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com