Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 159

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Chứng ho bàng quang

  Là khi ho có khi tiểu tiện tràn ra, không thể tự kiểm soát. Trong 'Tạp luận về ho': 'Nếu ho của thận không dừng lại, thì bàng quang nhận, triệu chứng của ho bàng quang, ho và遗溺.' Điều trị bằng phương pháp dùng phương thuốc như Thang Phụng Thảo, Thang gia vị Phụng Tử, v.v.

 

Mục lục

1. Những nguyên nhân gây bệnh của chứng ho bàng quang có những gì?
2. Chứng ho bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Chứng ho bàng quang có những triệu chứng điển hình nào?
4. Cách phòng ngừa chứng ho bàng quang như thế nào?
5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán chứng ho bàng quang?
6. Những điều cần kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bị ho bàng quang
7. Phương pháp điều trị thường quy của chứng ho bàng quang ở y học phương Tây

1. Những nguyên nhân gây bệnh của chứng ho bàng quang có những gì?

  1Thuộc về sự hao mòn của âm thận, khí phổi yếu, người xưa có nói biểu hiện ở phổi, gốc ở thận. Sau khi sinh, âm thận không đủ, khó khăn để khí trở về gốc, vì vậy thở nhanh; thận hư thì mất kiểm soát ở bàng quang, vì vậy tiểu tiện thường xuyên, ho và遗尿; yếu thì con cướp khí của mẹ, dẫn đến phổi mất chức năng thông降 và ho sưng, không thể nằm yên.

  2Trên lâm sàng, chứng ho bàng quang không chỉ do bệnh lý phổi hoặc tỳ hoặc thận gây ra, vì phổi và tỳ, phổi và thận có mối quan hệ sinh lý tương sinh tương khảm, tỳ là cơ bản sau này, thận là cơ bản trước này, vì vậy trong bệnh lý cũng ảnh hưởng lẫn nhau, thường cùng nhau gây bệnh, như bệnh của mẹ ảnh hưởng đến con, bệnh của con ảnh hưởng đến mẹ, thiếu sau này, mất nuôi trước này.

 

2. Chứng ho bàng quang dễ dẫn đến những biến chứng gì?

  Trên lâm sàng, chứng ho bàng quang không chỉ do bệnh lý phổi hoặc tỳ hoặc thận gây ra, vì phổi và tỳ, phổi và thận có mối quan hệ sinh lý tương sinh tương khảm, tỳ là cơ bản sau này, thận là cơ bản trước này, vì vậy trong bệnh lý cũng ảnh hưởng lẫn nhau, thường cùng nhau gây bệnh, như bệnh của mẹ ảnh hưởng đến con, bệnh của con ảnh hưởng đến mẹ, thiếu sau này, mất nuôi trước này. Do đó, trên lâm sàng cần dựa vào sự thay đổi của bệnh lý của tạng phủ, đồng thời quan tâm đến nguyên nhân và biểu hiện, luận trị, để khi yếu thì được bổ sung, âm bình dương ẩn, chức năng tạng phủ hoạt động tốt, thì quá trình chuyển hóa dịch vị bình thường, dưới nguyên bản cố định quyền lực, thì ho dừng lại và không còn遗尿.

3. Chứng ho bàng quang có những triệu chứng điển hình nào?

  Ho giảm rõ rệt, ăn uống tăng, ho có khi tiểu tiện tràn ra, không thể tự kiểm soát. Trên lâm sàng, chứng ho bàng quang không chỉ do bệnh lý phổi hoặc tỳ hoặc thận gây ra, vì phổi và tỳ, phổi và thận có mối quan hệ sinh lý tương sinh tương khảm, tỳ là cơ bản sau này, thận là cơ bản trước này, vì vậy trong bệnh lý cũng ảnh hưởng lẫn nhau, thường cùng nhau gây bệnh, như bệnh của mẹ ảnh hưởng đến con, bệnh của con ảnh hưởng đến mẹ, thiếu sau này, mất nuôi trước này.

4. Cách phòng ngừa chứng ho bàng quang như thế nào?

  Trên lâm sàng, chứng ho bàng quang không chỉ do bệnh lý phổi hoặc tỳ hoặc thận gây ra, vì phổi và tỳ, phổi và thận có mối quan hệ sinh lý tương sinh tương khảm, tỳ là cơ bản sau này, thận là cơ bản trước này, vì vậy trong bệnh lý cũng ảnh hưởng lẫn nhau, thường cùng nhau gây bệnh, như bệnh của mẹ ảnh hưởng đến con, bệnh của con ảnh hưởng đến mẹ, thiếu sau này, mất nuôi trước này. Do đó, trên lâm sàng cần dựa vào sự thay đổi của bệnh lý của tạng phủ, đồng thời quan tâm đến nguyên nhân và biểu hiện, luận trị, để khi yếu thì được bổ sung, âm bình dương ẩn, chức năng tạng phủ hoạt động tốt, thì quá trình chuyển hóa dịch vị bình thường, dưới nguyên bản cố định quyền lực, thì ho dừng lại và không còn遗尿.

 

5. Cần làm những xét nghiệm nào để chẩn đoán chứng ho bàng quang?

  1、Kiểm tra siêu âm bàng quang:Siêu âm là một trong những phương pháp kiểm tra y tế mà bệnh nhân thường gặp khi đến khám bệnh. Trên lâm sàng, nó được sử dụng rộng rãi trong việc chẩn đoán các bệnh về nội khoa tim mạch, tiêu hóa, tiết niệu và sản phụ khoa.

  2、Đo lường lượng nước tiểu dư của bàng quang:Trong điều kiện bình thường, lượng nước tiểu dư của bàng quang dưới5ml. Ý nghĩa lâm sàng của việc đo lường lượng nước tiểu dư: Kết quả bất thường là hiện tượng nước tiểu dư xuất hiện cho thấy chức năng bài niệu của bàng quang không đủ, lượng nước tiểu dư nhiều ít tương ứng với mức độ tắc nghẽn của đường niệu dưới.

  3、Xét nghiệm phản xạ bàng quang thận:Hình ảnh bình thường của xét nghiệm phản xạ bàng quang thận. Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm phản xạ bàng quang thận: Kết quả bất thường là chẩn đoán bệnh phản xạ bàng quang thận. Do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra tình trạng chức năng không bình thường ở điểm kết nối giữa thận và bàng quang, dẫn đến hiện tượng nước tiểu của bàng quang phản xạ lại vào thận.

  4、Kiểm tra chức năng cơ bàng quang bài niệu:Khi chức năng cơ bàng quang bài niệu bình thường, áp lực trong bàng quang trước khi tiểu thường ở25cm cột nước.50 đến250 ml, có cảm giác phồng lên ở xương chậu, trong quá trình bơm không có co thắt không kiểm soát; Khi bàng quang đầy, có cảm giác tiểu tiện gấp, nhưng có thể bắt đầu hoặc dừng tiểu tiện theo ý muốn.

 

 

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân bị ho tiểu tiện

  1、Chủ yếu là thực phẩm nhẹ nhàng, chú ý đến规律 của ăn uống.

  2、Theo lời khuyên của bác sĩ để ăn uống hợp lý.

  3、Bệnh này không có nhiều cấm kỵ về ăn uống, chỉ cần ăn uống hợp lý.

7. Phương pháp điều trị chứng ho tiểu tiện của y học Tây y

  Phương pháp điều trị chứng ho tiểu tiện của y học Trung y:

  1、Tên bài thuốc: Bài thuốc ho và tiểu tiện vô cương.

  2、Thành phần: Bupleurum bắc, Đương quy, Bạch thược, Dang shen, Mai môn, Ngũ vị tử, Bá quả, Qing pi, Huang cang, Zhì zǐ yùn.10克,vỏ tơ tằm10克。

  3、Chủ trị: Phụ nữ khí y hai hư, ẩm nhiệt ứ trệ, cơ vòng bàng quang lỏng lẻo, mỗi khi ho, thì nước tiểu không kiểm soát được.

  4、Phương pháp: Trong phương thuốc, sử dụng bupleurum để thải độc ra ngoài:当归, bạch芍 để养血滋阴,参麦散补气以收敛精气,半夏祛痰止咳. Kết hợp với bá quả, hoàng cầm thì tăng cường thanh nhiệt hóa đàm và tăng cường công năng止咳,青皮,陈皮 hợp lại thì điều khí thông ngực, tăng cường công năng hóa ẩm祛痰. Thêm vào đó là vỏ tơ tằm. Ý nghĩa là co thắt cơ vòng bàng quang. Để nước tiểu có tác dụng kiểm soát. Tất cả các phương pháp kết hợp lại với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, cùng có công hiệu trị ho và ngừng tiểu tiện vô cương.

 

Đề xuất: Ung thư tế bào嗜铬 bàng quang , Hẹp van bàng quang trên , ung thư tế bào chuyển tiếp bàng quang , Bệnh polyp ruột , Bệnh nhiễm trùng E. coli độc tính ruột , Hẹp chéo hố chậu ở người lớn

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com