Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 212

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Viêm gan virut type G

  Viêm gan virut type G do nhiễm virut viêm gan type G (HGV) gây ra, cách truyền đã được chứng minh là đường ngoài ruột (thuộc về đường máu). Người dễ bị nhiễm bao gồm những người nhận lọc máu và nhân viên y tế tiếp xúc với nguồn máu. Ngoài ra, tiêm chích ma túy cũng là một con đường quan trọng khác. Ở những bệnh nhân tiêm chích ma túy, tỷ lệ phát hiện virut viêm gan virut type G RNA trong máu đạt11.6%. Nếu phụ nữ có thai bị nhiễm virut viêm gan type G, tỷ lệ truyền từ mẹ sang con có thể cao nhất đến33%. Điểm phòng ngừa重点 của viêm gan type G là kiểm soát tốt quá trình truyền máu, phát hiện và điều trị sớm.

Mục lục

1Nguyên nhân gây bệnh viêm gan virut type G là gì
2. Viêm gan virut type G dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của viêm gan virut type G là gì
4. Cách phòng ngừa viêm gan virut type G như thế nào
5. Các xét nghiệm hóa học cần thiết để kiểm tra viêm gan virut type G
6. Việc ăn uống nên kiêng kỵ đối với bệnh nhân viêm gan virut type G
7. Phương pháp điều trị viêm gan virut type G thông thường của y học phương Tây

1. Nguyên nhân gây bệnh viêm gan virut type G là gì?

  Nhiễm viêm gan type G (HGV) là virus RNA đơn chuỗi dương, toàn bộ chuỗi gen全长.9.4kb khoảng, có một liên tục lớn, có thể dịch mã một đơn mở đọc mã, mã một chiều dài của2870 các acid amin có nhiều amino acid nguyên thể protein. Viêm gan type G có thể do các yếu tố sau:

  1Dịch máu hoặc sản phẩm máu chứa virus.

  2Qua truyền nhiễm từ mẹ sang con, các cách truyền nhiễm có thể là trong quá trình sinh hoặc bú sữa sau sinh.

  3Qua tiêm chích ma túy qua đường truyền kim.

  4Qua truyền nhiễm y học.

  5Qua tiếp xúc có sự trao đổi dịch体液, chẳng hạn như truyền nhiễm qua tiếp xúc tình dục, đi xăm mình.

2. Viêm gan type G dễ dẫn đến những biến chứng gì

  Viêm gan type G tái phát thường sẽ dẫn đến viêm gan mạn tính, xơ gan, gây ra nhiều危害 cho sức khỏe của bệnh nhân.

  1Viêm gan mạn tính

  Viêm gan mạn tính thường là do viêm gan type G cấp tính lâu ngày không khỏi,病程 hơn half năm, và chuyển sang viêm gan mạn tính. Cũng có rất nhiều viêm gan mạn tính mà người bị nhiễm virus viêm gan sau khi khởi phát ẩn秘, khi phát hiện ra đã trở thành viêm gan mạn tính, viêm gan mạn tính có khả năng lây nhiễm mạnh.

  2Xơ gan

  Xơ gan là bệnh lý gan mạn tính tiến triển phổ biến, do một hoặc nhiều nguyên nhân gây ra tổn thương gan lan tỏa trong thời gian dài hoặc lặp lại. Trong mô bệnh học có hiện tượng hủy坏 tế bào gan, tế bào gan còn lại phát triển lại thành u nang, tăng sinh mô liên kết và hình thành thành隔 sợi, gây ra sự phá hủy cấu trúc gan nhỏ và hình thành thành gan giả, gan dần dần thay đổi hình dạng và cứng, phát triển thành xơ gan. 临床上以肝功能损害和门脉高压为主要表现,并有多系统受累,晚期常出现上消化道出血、肝性脑病、继发性感染。

3. Những triệu chứng典型 của bệnh viêm gan type G là gì

  Triệu chứng lâm sàng của viêm gan type G tương tự như viêm gan cấp tính, cũng có thể lây lan trong viêm gan cấp tính. Triệu chứng lâm sàng của viêm gan type G không có đặc điểm đặc trưng rõ ràng, có các triệu chứng và dấu hiệu của viêm gan virus thông thường, chẳng hạn như giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, khó chịu và đau ở vùng trên bên phải của bụng, đau, vàng da, gan to, đau khi chèn ép ở gan. Viêm gan type G主要有 ba phân loại:

  1GBV-c

  Nó có thể xuất hiện ở châu Phi, Bắc Mỹ, châu Á và châu Âu.

  2Nhóm mới

  Nó phổ biến ở châu Á và châu Âu.

  3HGV

  Nó phổ biến ở châu Âu, châu Á và Bắc Mỹ.

4. Cách phòng ngừa bệnh viêm gan type G như thế nào

  Nguồn chính của nhiễm virus viêm gan type G (HGV) là truyền máu và sử dụng sản phẩm máu, vì vậy việc lọc nguồn máu và sản phẩm máu là biện pháp chính để phòng ngừa nhiễm HGV. Điều này đòi hỏi cần có phương pháp kiểm tra rõ ràng, nhanh chóng và đơn giản, và giảm thiểu ô nhiễm sản phẩm máu. Ngoài việc phòng ngừa nhiễm virus, trong cuộc sống hàng ngày还需要 chú ý:

  1Vắc-xin

  Hiện nay vẫn chưa có vắc-xin phòng ngừa满意的 bệnh viêm gan type G.

  2Giới hạn rượu

  Kiêng rượu là một yếu tố rất quan trọng để bảo vệ gan.

  3Giới hạn chất béo

  Có thể phòng ngừa bằng cách kiểm soát chế độ ăn uống, chẳng hạn như kiểm soát lượng hấp thu thực phẩm chứa đường. Ngoài ra, bạn có thể đốt cháy chất béo dư thừa trong cơ thể thông qua việc tập thể dục. Những người đã mắc bệnh gan mỡ, nếu họ có thể kiểm soát chế độ ăn uống và duy trì thể dục thể thao, họ có thể đốt cháy calo trong cơ thể, kiểm soát sự tăng cân, và sau khi giảm cân, chất béo trong gan cũng sẽ giảm dần, chức năng gan trở về bình thường, không cần điều trị bằng thuốc.

5. 庚型病毒性肝炎需要做哪些化验检查

  Cần làm các xét nghiệm xét nghiệm nào cho viêm gan virus type G (HGV)?-Hiện nay, việc chẩn đoán phòng thí nghiệm nhiễm virus gan type G (HGV) chủ yếu sử dụng phương pháp phản转录聚合酶 chuỗi phản ứng (RT-PCR), để kiểm tra HGVRNA trong huyết thanh và sử dụng thử nghiệm miễn dịch gắn酶 (EIA) để kiểm tra kháng thể trong huyết thanh1HGV kháng thể. Người bị nhiễm virus gan type G (HGV) khoảng3tuần左右, trong huyết thanh có thể phát hiện được HGVRNA, thường vào thời điểm nhiễm-tuần mới xuất hiện kháng thể-%, không có phản ứng kháng thể HGV. Do đó, RT-PCR có thể được sử dụng làm phương pháp chẩn đoán sớm nhiễm virus gan type G (HGV). Theo báo cáo từ nước ngoài, phương pháp EIA và RT3Tỷ lệ hợp lệ của PCR chỉ cao đến18%~-%, không nên được sử dụng làm phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm cho nhiễm trùng HGV, nhưng gần đây Trung Quốc đã tự nghiên cứu và phát triển một loại kháng thể-Tỷ lệ hợp lệ của PCR có thể cao đến60%, có thể được sử dụng để sàng lọc nhiễm trùng HGV.

6. Người bệnh viêm gan virus type G (HGV) nên ăn gì và kiêng gì

  Người bệnh viêm gan virus type G (HGV) nên chọn thực phẩm và đồ uống lành mạnh thay vì thực phẩm và đồ uống có hàm lượng chất béo, carbohydrate và calo cao, ăn nhiều loại rau quả tươi, ngũ cốc nguyên hạt và thực phẩm đậu, giảm ăn thịt mỡ và chất béo động vật, tránh ăn thịt chế biến, tránh hút thuốc và uống rượu. Hàng ngày nên giữ tâm trạng tốt, tránh thức khuya, nên có thời gian ngủ đủ và nên có hoạt động thể chất适量.

7. Phương pháp điều trị viêm gan virus type G (HGV) thông thường của y học phương Tây

  Do thời gian nghiên cứu hệ thống về virus gan type G (HGV) còn ngắn, và nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các mặt vi sinh vật học, sinh học phân tử và dịch tễ học, việc điều trị lâm sàng cần có thời gian quan sát hiệu quả lâu hơn mới có thể kết luận. Ngoài việc điều trị bảo vệ gan thông thường, hiện tại nghiên cứu nhiều nhất là điều trị interferon. Một số học giả đã từ những người đã từng tiếp nhận interferon α (α-Trong các trường hợp điều trị mạn tính viêm gan C và viêm gan B bằng IFN, đã phát hiện ra các trường hợp nhiễm cùng thời kỳ HGV, kết quả nghiên cứu phát hiện ra rằng nhiễm trùng 重叠 HGV sẽ không ảnh hưởng đến viêm gan B hoặc viêm gan C với α-IFN đáp ứng, khi nhiễm HGV α-IFN có độ nhạy cảm tương đương, nhưng chỉ một số bệnh nhân duy trì được sự âm tính của virus. Do đó, trong tương lai, liều lượng và liệu trình điều trị IFN vẫn cần được thảo luận thêm.

Đề xuất: 肝紫癜病 , Bệnh gan , Sự tăng tiết cục bộ ở gan , Nôn cứng , Thiếu máu do bệnh gan , U tế bào biểu mô mạch nội mô gan

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com