Bệnh lao tháng là (lao gia, bệnh tháng sanh, lao tháng, thương trong tháng, bệnh tai khô), phụ nữ sau khi sinh, sinh nở, mổ lấy thai, phá thai35Ngày khoảng lạnh, bị khí và để lại bệnh sau khi quan hệ tình dục, mỗi người có thể chất khác nhau, biểu hiện triệu chứng khác nhau, như: dạ dày đầy, giảm cảm giác thèm ăn, mệt mỏi chân tay, phù, tiêu hóa không tốt, thiếu máu, lo lắng, hồi hộp, tiêu chảy dài ngày, đau bụng dưới, có những người bụng dưới có cục, cơ thể dần suy mòn, tình trạng bệnh nặng nhẹ và thời gian xuất hiện khác nhau, có người sau một tháng bệnh xuất hiện, có người sau nhiều năm bệnh xuất hiện.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh lao tháng
- Mục lục
-
1. Nguyên nhân gây bệnh lao tháng có những gì?
2. Bệnh lao tháng dễ dẫn đến những biến chứng gì?
3. Bệnh nhân lao tháng có những triệu chứng điển hình nào?
4. Cách phòng ngừa bệnh lao tháng như thế nào?
5. Bệnh nhân lao tháng cần làm những xét nghiệm nào?
6. Thực phẩm nên kiêng kỵ của bệnh nhân lao tháng
7. Phương pháp điều trị bệnh lao tháng thông thường của y học phương Tây
1. Nguyên nhân gây bệnh lao tháng có những gì?
Nguyên nhân gây bệnh lao tháng: Mọi phụ nữ sau khi sinh (sinh thường, phá thai, nạo hút, mổ lấy thai) đều có不同程度的 tổn thương lớp cơ tử cung, lớp màng bụng, thường cần6―7Cần một tuần mới có thể hoàn toàn hồi phục, trong thời gian này, quan hệ tình dục của vợ chồng là nguyên nhân chính gây ra bệnh này. Y học cổ truyền của Trung Hoa cho rằng sau khi sinh, “hundred kinh rỗng”, mạch ngoại không vững, can minh bất hòa, thêm vào đó là mất máu quá nhiều trong khi sinh, máu âm hao tổn, cũng có máu ứ nội, “bệnh từ máu hư” có nguy cơ.2đến3Máu ứ trong tuần phải được đào thải hoàn toàn.6đến7Chỉ trong tuần mới có thể hoàn toàn hồi phục. Trong thời gian này, nếu quan hệ tình dục khi có cảm giác phấn khích, tử cung sẽ co thắt, teo lại, mở rộng, làm cho khí lực còn thiếu thêm hao tổn, tử cung chưa hồi phục thêm bị thương tổn, chảy máu, máu ứ đọng, khí ứ vào tuần hoàn máu, dẫn đến chức năng miễn dịch giảm sút, nhẹ thì bị bệnh suốt đời, nặng thì suy tim thận, tử vong.
2. Bệnh lao tháng dễ gây ra những biến chứng gì
Sẽ gây nhiễm trùng vết thương, tăng sinh nội mạc tử cung, xuất huyết chức năng nhiều vi sinh vật gây bệnh, khó chữa vĩnh viễn; giai đoạn giữa thường gặp thiếu máu, lo lắng, hồi hộp, mệt mỏi, khó thở, giảm cảm giác thèm ăn, yếu cơ, mắt mí mắt, phù chân, đau bụng dưới, nội mạc tử cung, cổ tử cung, phụ kiện thường xuyên viêm, u nang màng đệm; giai đoạn cuối xuất hiện những cục u không đều lớn nhỏ, nếu cục u cứng không mềm, không hoạt động, suy thận, suy gan, tiêu chảy không ngừng; giai đoạn cuối thiếu máu nghiêm trọng, giảm cân nghiêm trọng hoặc phù toàn thân, suy thận và suy tim gây tử vong.
3. Bệnh lao tháng có những triệu chứng典型 nào
giai đoạn đầu nếu bị bệnh, sẽ dẫn đến nhiễm trùng vết thương, tăng sinh nội mạc tử cung, xuất huyết chức năng nhiều vi sinh vật gây bệnh, khó chữa vĩnh viễn; giai đoạn giữa thường gặp thiếu máu, lo lắng, hồi hộp, mệt mỏi, khó thở, giảm cảm giác thèm ăn, yếu cơ, mắt mí mắt, phù chân, đau bụng dưới, nội mạc tử cung, cổ tử cung, phụ kiện thường xuyên viêm, u nang màng đệm; giai đoạn cuối xuất hiện những cục u không đều lớn nhỏ, nếu cục u cứng không mềm, không hoạt động, suy thận, suy gan, tiêu chảy không ngừng; giai đoạn cuối thiếu máu nghiêm trọng, giảm cân nghiêm trọng hoặc phù toàn thân, suy thận và suy tim gây tử vong.
4. Cách phòng ngừa bệnh lao tháng như thế nào
1、 phụ nữ mang thai sau sinh không nên mặc dép, áo ngắn, quần ngắn, mùa xuân và mùa thu đông ra ngoài phải đeo mũ; sau khi ra mồ hôi phải để khô trong nhà trước khi ra ngoài; không nên rửa mặt, rửa tay, rửa chân, tắm bằng nước lạnh (bao gồm mùa hè).
2、 chế độ ăn uống trong thời kỳ làm mẹ sau sinh phải có kiểm soát, không nên ăn quá no hoặc quá đói, không ăn đồ sống, lạnh, cay; ngoài lương thực không nên ăn quá nhiều một lần, nhất là không nên kiêng ăn vì lo lắng về béo phì.
3、 phụ nữ mang thai sau sinh không nên hoạt động quá nhiều, cũng không nên đứng hoặc ngồi lâu, để tránh mệt mỏi quá độ để lại bệnh tật.
4、 duy trì tinh thần tốt, không giận, không nóng nảy, tâm胸 rộng rãi, suy nghĩ ít.
5、 phụ nữ mang thai sau sinh một tháng không được quan hệ tình dục, nếu không có thể gây tổn thương tính mạng. Để an toàn, chỉ được quan hệ sau 100 ngày.
5. bệnh lao tháng cần làm các xét nghiệm nào
1、 kiểm tra dịch tiết âm đạo:xác định có bất thường trong dịch tiết âm đạo, loại trừ viêm âm đạo.
2、 kiểm tra kính hiển vi âm đạo:để xác định và loại trừ viêm cổ tử cung và các vấn đề khác.
3、 kiểm tra siêu âm phụ khoa:Đây là biện pháp kiểm tra phụ khoa phổ biến nhất, có thể phát hiện và loại trừ viêm nội mạc tử cung, vùng chậu, và các vấn đề liên quan đến phụ kiện như viêm, u nang v.v.
4、 chụp hình ống dẫn trứng:kiểm tra xem ống dẫn trứng có hẹp, tắc等问题
6. 食忌 cho bệnh nhân lao tháng
I. Bồi bổ sau sinh
1、 cháo gạo tẻ đại táo:gạo tẻ200 gram, đại táo15đoạn, đường đỏ50 gram. Rửa sạch đại táo (loại bỏ hạt), gạo tẻ. Cho gạo tẻ, đại táo vào nồi, thêm nước vừa đủ, đun sôi bằng lửa mạnh, sau đó chuyển sang lửa yếu đun1giờ, thêm đường đỏ, đun đến khi đường đỏ hoàn toàn tan ra là được, ăn theo lượng. Công dụng: bổ gan máu, giải nhiệt hư. Định liệu: người产后 khí huyết yếu, biểu hiện sau sinh mặt tái, ra mồ hôi trộm, miệng khát uống nước, mệt mỏi yếu sức v.v.
2、 mật sơn tra:sơn tra50 gram, mật ong50 gram, quả mận五味子10gram. Rửa sạch mận hè, ngũ vị tử, cho vào chảo gang, thêm nước2bát, đun sôi mạnh sau đó đun nhỏ,1bát, tắt lửa, làm lạnh đến3C—4C sau, bỏ bã thuốc, lọc qua hai lớp vải lọc, thêm mật ong trộn đều, uống theo lượng. Công dụng: sinh津敛汗,润肠通便. Chỉ định:便秘 sau sinh, tự tiết mồ hôi sau sinh, trộm mồ hôi sau sinh thuộc âm hư hỏa hao, các triệu chứng: miệng khô khát, đại tiện cứng khó ra, hoạt động thì ra mồ hôi hoặc ngủ sau ra mồ hôi, mồ hôi ướt áo, lưỡi khô, mạch mỏng sốt.
3、Trứng vừng:hạt vừng25gram, trứng2gram, muối10gram. Rửa sạch hạt vừng, bỏ cát và tạp chất, phơi khô, cho vào chảo gang, đun nóng cho có mùi thơm, thêm muối, đun thêm khoảng nửa phút, dự trữ. Đun trứng chín, bóc vỏ, trộn với vừng ăn. Công dụng:养阴血,补肝肾,通大便. Chỉ định:便秘 sau sinh, sữa không đủ thuộc âm hư hỏa燥者, các triệu chứng: đại tiện không thông hoặc cứng khó ra, sữa ít và loãng, ngực mềm không căng, kèm theo chóng mặt, mất ngủ, miệng khô, họng khô, lưỡi nhạt,舌苔 trắng.
4、Hầm gà mực đen:mực đen3gram, gà2gram. Ngâm mực đen với nước cho mềm, rửa sạch, để ráo nước, dự trữ. Rửa sạch gà, cắt thành miếng nhỏ, trộn đều với muối, nước tương, bột bắp, đường, hạt nêm.2phút sau, thêm mực đen xào đều, đun cách thủy với lửa nhỏ, ăn theo lượng. Công dụng:祛瘀止血. Chỉ định: Chảy máu sau sinh không ngừng thuộc máu ứ, các triệu chứng: chảy máu sau sinh nhiều ít không đều, chảy mủ liên tục, máu chảy có mảng tối, hoặc kèm theo đau bụng dưới, không chịu chạm.
5、Xào lưng heo gừng đỏ:lưng heo2gram, gừng đỏ5gram. Rửa sạch lưng heo, cắt đôi, bỏ da trắng, cắt thành lát mỏng, trộn đều với muối, nước tương, bột bắp, đường适量.10phút; bột gừng đỏ xay mịn. Đun nóng dầu, xào lưng heo, thêm một ít nước, đậy nắp đun sôi, sau đó thêm bột gừng đỏ xào đều, ăn theo lượng. Công dụng:补肾,祛寒,止痛. Chỉ định: Đau bụng dưới sau sinh, tiểu tiện nhiều lần thuộc lạnh. Các triệu chứng: đau bụng dưới sau sinh, khi chườm nóng thì đau giảm, tiểu tiện nhiều lần hoặc tiểu đêm nhiều lần, nước tiểu trong, kèm theo đau lưng, mềm gối, tứ肢 lạnh, lưỡi nhạt tối,舌苔 mỏng trắng.
6、Canh gà đen đảng sâm:gà đen2gram, đảng sâm3gram, hoàng kỳ15gram. Rửa sạch đảng sâm, hoàng kỳ, gà sạch, cắt thành miếng nhỏ. Đặt tất cả nguyên liệu vào chén hầm, thêm nước sôi适量, đậy nắp chén hầm, hầm cách thủy với lửa nhỏ.3Chỉ cần nêm gia vị, ăn theo lượng. Công dụng: bổ máu và khí. Chỉ định: Người bị chảy máu sau sinh không ngừng thuộc khí hư, hoặc máu hư yếu không nuôi dưỡng được cơ thể dẫn đến đau lưng sau sinh, đau bụng. Các triệu chứng: chảy máu sau sinh kéo dài không dừng lại, màu nhạt, chất loãng, kèm theo chóng mặt, mất ngủ, đau đầu, đau xương khớp, đau bụng dưới nhẹ, lưỡi nhạt hồng,舌苔 mỏng trắng.
Hai, bệnh nhân bị bệnh mệt mỏi hàng tháng nên ăn gì tốt
Chú ý chế độ ăn uống,少吃 cay và béo, ăn nhiều rau quả, và chú ý nghỉ ngơi đầy đủ.
Ba, bệnh nhân bị bệnh mệt mỏi hàng tháng không nên ăn gì
1Tránh ăn các loại thực phẩm lợi ích như rau bina, sữa, cà chua, đậu nành và các sản phẩm từ chúng.
2Tránh ăn lạnh và các loại thuốc bắc, không ăn quả và uống nước ép trái cây.
3、Không ăn thực phẩm giải độc. Ví dụ: tỏi, đậu xanh, trà chrysanthemum, trà bạch chỉ等.}
4、Lưu ý không tiếp xúc hoặc uống nước lạnh, ngay cả khi đã khỏi cũng cần chú ý một thời gian, không để bị lạnh.
7. Phương pháp điều trị bệnh lao sau sinh của y học phương Tây
1. Lưu ý trước khi điều trị bệnh lao sau sinh
Chủ yếu là phòng ngừa, sinh con, sau sinh6đến7tuần, hút thai, phá thai3ngày, mổ đẻ3tháng, trong thời gian này không thể có quan hệ tình dục hoặc性行 vi, ngay cả một lần cũng có thể dẫn đến suy nhược sau sinh, bệnh lao gia đình. Bệnh này không giống như các bệnh viêm phụ khoa phổ biến, nếu theo phương pháp điều trị viêm phụ khoa phổ biến, chỉ càng điều trị càng yếu và nhiều bệnh, nặng hơn có thể đe dọa đến tính mạng.
2. Phương pháp điều trị bệnh lao sau sinh của y học Trung Quốc
Bí quyết(Chỉ làm tham khảo)
Quả Li li木 hai lượng. Nghiền nát hầm nước uống ba lần. Uống xong xuất hiện tiêu chảy, tiêu chảy xong dùng hai tiền, đựng vào bụng gà nấu uống.
Quả Li li木
Tên khác Đánh súng tử(《Phân loại thảo dược tính》),Gọi là Lì tử(《Tập hợp thảo dược dân gian》),Gọi là tai tử, Gọi là Lì tử(《Tập hợp thảo dược Trung Quốc》),Tiền tử, Điện thiên雷, Điện chấn tử(《Thảo dược Chongqing》),Hắc táo tử(Chengdu《Thủ sách trị liệu thảo dược thường dùng》).
Nguồn gốc từ quả của cây rhamnaceae lá mỏng.
Cây hình dáng lá mỏng của rhamnaceae, còn gọi là: Li tử, Mộc trắng, Li li木, Nghiến liên木, Li tai木, Cǎo gà gà.}
Cây bụi rụng lá, cao đến5m. Cành non màu xám, không lông hoặc có lông mềm, đối sinh hoặc gần đối sinh, đỉnh thành gai. Lá thường đối sinh, hoặc song sinh, tập生于 đỉnh cành ngắn, mỏng, hình trứng ngược, hình tròn hoặc hình elip, dài4~8cm, rộng2~4cm, đỉnh ngắn và nhọn, gốc dẹt, trên không có lông, dưới chỉ ở góc mạch có lông rậm, mép có răng cưa, mạch phụ3~5đôi. Cành lá dài 0.8~1.5cm, có lông mềm hoặc gần không lông. Hoa đơn tính, màu xanh, thành tán chùm hoặc mọc thành cụm trên cành ngắn; Cánh hoa4nứt; Cánh4; Cây đực4. Quả hạch hình tròn, chín màu đen, đường kính 0.7~0.9milimet, có2Nucleus. Hạt hình trứng ngược, mặt sau có rãnh dọc. Thời kỳ nở hoa5~6Tháng.
Sinh ra ở dốc, thung lũng hoặc rừng bụi ven đường. Phân bố ở Tứ Xuyên, Gansu, Henan, Hubei, Hồ Nam, Guangdong, Guangxi, Sichuan, Guizhou, Yunnan.
Đề xuất: Vaginal vascular sarcoma , Bệnh综合征 ịcancer buồng trứng nguyên phát , Viêm âm đạo và âm hộ ở trẻ em gái , Sản phụ khoa > , Dương vật cương cứng , Mồ hôi âm đạo