Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 91

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Tinh trùng không hóa lỏng

  Tinh dịch không hóa lỏng làm tinh trùng bị hạn chế hoạt động, làm chậm hoặc ức chế tinh trùng vào tử cung thụ tinh gây vô sinh. Độ đặc của tinh dịch tăng lên sẽ ảnh hưởng đến sức mạnh và tỷ lệ sống sót của tinh trùng. Đồng thời, protein溶解酶 có trong tinh dịch có thể làm tinh dịch hóa lỏng, vì vậy, độ đặc của tinh dịch tăng lên cũng ảnh hưởng đến khả năng xuyên qua tinh dịch宫颈, dẫn đến vô sinh. Tại sao tinh dịch lại固化 thành trạng thái gel là do protein固化 tiết ra từ tinh hoàn. Trong tinh dịch có protein水解酶 và fibrolysin tiết ra từ tuyến tiền liệt, có thể phân hủy protein固化 này,促使 tinh dịch hóa lỏng. Do đó, tinh dịch không hóa lỏng là do protein固化 tăng lên hoặc protein水解酶, fibrolysin giảm đi. Khi tiến hành phân tích tinh dịch, nếu tinh dịch không固化, có thể là do缺陷 của ống xuất tinh hoặc thiếu hụt tinh hoàn bẩm sinh.

Mục lục

1. Nguyên nhân gây ra tình trạng tinh trùng không hóa lỏng là gì
2. Tình trạng tinh trùng không hóa lỏng dễ dẫn đến các biến chứng gì
3. Các triệu chứng典型 của tinh trùng không hóa lỏng
4. Cách phòng ngừa tình trạng tinh trùng không hóa lỏng
5. Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán tinh trùng không hóa lỏng
6. Đồ ăn kiêng kỵ cho bệnh nhân tinh trùng không hóa lỏng
7. Phương pháp điều trị tinh trùng không hóa lỏng thông thường của y học hiện đại

1. Nguyên nhân gây ra tình trạng tinh trùng không hóa lỏng là gì

  Y học cổ truyền cho rằng nguyên nhân thực sự của tình trạng tinh trùng không hóa lỏng là ở gan thận. Nếu âm hư thì sinh nội nhiệt, hao tổn tinh dịch; hoặc nguyên khí suy yếu, tinh dịch hao tổn; hoặc can uất hóa hỏa,扰动 tinh đạo, đều có thể ảnh hưởng đến việc hóa lỏng của tinh dịch, từ đó dẫn đến vô sinh. Tinh trùng không hóa lỏng nhiều do lạnh kết, nóng cháy, đàm trệ, máu ứ gây ra, nguyên nhân và cơ chế bệnh thường gặp sau đây:

  1、âm dương thận nguyên sinh yếu, hoặc后天 không nuôi dưỡng, bệnh lớn và bệnh lâu, hao tổn âm dương thận, hoặc ngoại cảm lạnh độc, tổn thương âm dương thận, đều có thể làm tinh dịch lạnh kết, không được液化.

  2、làm việc quá độ, làm việc quá sức, hoặc ngũ志 hóa hỏa, đều có thể hao tổn âm dương thận, âm hư hỏa vượng, cháy烬 dịch lỏng, thì tinh dịch đặc và không hóa.

  3、thường xuyên ăn quá nhiều cay, ngọt, dày, ẩm ướt trong nội, hoặc cảm nhiễm độc ẩm, đều có thể cháy烬 dịch lỏng, tinh dịch và tinh dịch không phân biệt, làm tinh dịch dính và không hóa.

  4、ăn quá nhiều đồ lạnh, lạnh, tổn thương can âm, hoặc bệnh khác tổn thương can âm, can hư và thận; hoặc âm hư do âm hư dẫn đến âm hư, âm âm hư, thì nước ẩm không được chuyển hóa, ứ lại thành痰,痰 ẩm kết ở tinh窍, khí hóa không thuận lợi, thì tinh dịch không được液化.

  5、huyết ứ hoặc thể chất máu ứ, tinh窍 ứ塞, tinh dịch cũng không液化.

  Y học hiện đại cho rằng nguyên nhân phổ biến nhất của tinh dịch không液化 là do thiếu hụt enzym tiêu sợi huyết của前列腺 tiết ra do viêm tinh囊 và viêm前列腺; thiếu các chất vi lượng (magie, kẽm等); không có前列腺 bẩm sinh.

  Người ta thường cho rằng, dịch tiết của前列腺 và tinh囊 tham gia vào quá trình凝固 và液化 của tinh dịch, yếu tố凝固 của tinh囊 gây ra sự凝固 của tinh dịch, trong khi các yếu tố液化 như enzym phân giải protein, enzym tiêu sợi huyết của前列腺 làm tinh dịch液化. Khi tinh囊 hoặc前列腺 bị viêm, có thể gây ra rối loạn tiết của các yếu tố này, dẫn đến sự gia tăng của yếu tố凝固 hoặc giảm của yếu tố液化, gây ra chứng tinh dịch không液化.

  Vì vậy, trong việc điều trị chứng tinh dịch không液化, cần chú ý đến việc điều trị dứt điểm bệnh tinh囊 và前列腺. Đa số bệnh nhân sau khi điều trị khỏi bệnh tinh囊 và前列腺, tinh dịch không液化 cũng sẽ cải thiện.

 

2. Sperm không液化 dễ dàng dẫn đến những biến chứng gì

  Ảnh hưởng đến sinh sản

  Nhưng nếu sau khi xuất tinh3Không液化 hoàn toàn trong 0 phút gọi là chậm液化, có ảnh hưởng đến sinh sản; nếu vượt qua1Vẫn không液化 sau một giờ, mới gọi là tinh dịch không液化, tinh trùng bị tinh dịch kìm hãm, giống như người bơi trong bùn không thể di chuyển, điều này là một trong những nguyên nhân phổ biến gây vô sinh ở nam giới.

  Quá trình凝固 và液化 của tinh dịch chủ yếu được điều chỉnh bằng cách cân bằng giữa các yếu tố液化 và凝固 được tiết ra bởi前列腺 và tinh囊. Khi前列腺 gặp vấn đề, chẳng hạn như viêm前列腺 hoặc rối loạn chức năng tiết xuất (hormone nam giới thấp), sẽ dẫn đến tinh dịch không液化.

  Do người có tinh dịch không液化 có thể kèm theo viêm前列腺 và các bệnh nhiễm trùng đường sinh dục khác, vì vậy việc điều trị nhiễm trùng đồng thời phối hợp với thuốc cải thiện chức năng tiết前列腺 là phương pháp cơ bản để cải thiện tinh dịch không液化. Đối với những bệnh nhân không có hiệu quả với phương pháp điều trị trên, có thể考虑 trước tiên xử lý tinh dịch ngoài cơ thể, sau đó thực hiện thụ tinh nhân tạo từ tinh dịch của chồng (AIH).

  Hại hại của bệnh

  Sperm không液化基本上不能使女方怀孕,sperm không液化多源于前列腺疾病,当前列腺或精囊腺发生炎症时,由于蛋白水解酶的分泌缺乏或破坏,造成酶系统的失调,使得一些患者的精液放置1giờ cũng không hóa lỏng, hoặc hóa lỏng không hoàn toàn, độ đặc quá cao, làm cho vấn đề rất nghiêm trọng. Điều này được gọi là tinh dịch không hóa lỏng, là một hiện tượng bệnh lý, trong trường hợp này, tinh trùng không thể di chuyển và gây vô sinh. Do đó, bệnh lý tinh囊 và tiền liệt tuyến là nguyên nhân quan trọng gây ra hiện tượng không hóa lỏng.  9% của bệnh nhân tinh dịch không hóa lỏng có rối loạn chức năng tiền liệt tuyến, trong đó nguyên nhân phổ biến nhất là viêm tiền liệt tuyến, gây ra giảm tiết men giải quyết, xuất hiện tình trạng không hóa lỏng. Ngoài ra, các bệnh như giãn tĩnh mạch tinh có thể gây ra rối loạn chức năng nội tiết tinh hoàn, giảm tiết testosterone, dẫn đến giảm chức năng tiết của các tuyến phụ thuộc, cũng sẽ hình thành hiện tượng tinh dịch không hóa lỏng, từ đó ảnh hưởng đến sự sống của tinh trùng.

  Tinh trùng không hóa lỏng bình thường có lợi cho việc ở lại trong âm đạo của phụ nữ, tinh dịch được bắn ra ban đầu ở trạng thái cứng, lúc này tinh trùng không hoạt động, sau đó tinh dịch cứng sẽ hóa lỏng trong một thời gian ngắn, tinh trùng mới bắt đầu hoạt động, trong điều kiện bình thường, quá trình này sẽ không vượt qua1giờ. Nếu vượt qua,则为精液不液化,will make the activity of sperm limited for a long time and cause infertility.

3. Các triệu chứng điển hình của tinh trùng không hóa lỏng

  Triệu chứng của tinh trùng không hóa lỏng thường thấy:

  1、tinh dịch sẽ rất đặc, hoặc sẽ呈现 gel, xuất hiện các mảnh, khối và cục, không hóa lỏng trong một giờ ở ngoài.

  2、xuất hiện các triệu chứng khó xuất tinh, kèm theo đau khi xuất tinh, tinh dịch có máu, thậm chí còn xuất hiện các hiện tượng liệt dương, xuất tinh sớm, xuất tinh không tự chủ.

  3、gây ra tình trạng tinh thần không tốt, yếu thần kinh, chẳng hạn như mất ngủ, hồi hộp, chóng mặt, mệt mỏi dễ, không chỉ vậy, còn xuất hiện một số biến chứng.

 

4. Cách phòng ngừa tinh trùng không hóa lỏng

  1、tránh xa tia射

  phát xạ là một loại ô nhiễm bức xạ, nguy hiểm không thể bỏ qua, vì việc tiếp xúc với lượng lớn bức xạ có thể gây ra rối loạn nhiễm sắc thể tinh trùng.

  2、chú ý trong việc trang trí nhà ở

  Chú ý trong việc trang trí nhà ở: formaldehyde có tác dụng hư hại mạnh mẽ đến di truyền vật chất trong tế bào, nó là một hợp chất hữu cơ bay hơi, các loại vật liệu trang trí đều chứa một mức độ nào đó. Do đó, khi chọn vật liệu trang trí, cần chọn những vật liệu hợp lệ, có hàm lượng formaldehyde thấp.

  Ngoài ra, benzen (thường có trong sơn, mực, keo dán) cũng là nguồn ô nhiễm quan trọng. Chú ý không mua sơn hoặc keo dán chứa benzen. Sau khi nhà được trang trí, tốt nhất mở cửa sổ và cửa ra vào để thông gió.1mùa hè, sau đó chuyển vào sống là tốt.

  Trong granit chứa một chất phóng xạ--Radon. Radon là một trong những nguyên tố khí hiếm, là sản phẩm của sự phân rã của radium và thori�, v.v. gas ra từ quá trình phân rã của radium là không màu, thời gian bán rã là3823ngày. Việc tiếp xúc lâu dài với radon có hại cho sức khỏe, cũng có thể giết chết tinh trùng, gây vô sinh.

  3、bụi thuốc

  Sử dụng thường xuyên các loại thuốc an thần, thuốc chống ung thư, các loại thuốc hóa học như busulfan, thuốc furan, thuốc激素 có thể gây ra rối loạn phát triển tinh trùng, tổn thương và gãy nhiễm sắc thể tinh trùng.

  Và cần chú ý trong cuộc sống ăn nhiều thịt bò, cá, protein chất lượng cao, tập thể dục nhiều, sống có规律, cố gắng không hút thuốc và uống rượu, không tắm nước nóng, v.v.

 

5. Tinh trùng không液化 cần làm các xét nghiệm nào

  Một, để kiểm tra tinh trùng không液化 cần làm kiểm tra miễn dịch học:Kiểm tra miễn dịch học có thể xác định có tự miễn hay không, phân tích hình ảnh cromosoma có thể xác định có bất thường cromosoma hay không. Đo máu FSH, LH, T, PRL là phương pháp quan trọng để kiểm tra số lượng tinh trùng, cũng giúp phân biệt là suy chức năng tinh hoàn nguyên phát hay suy chức năng tinh hoàn thứ cấp.

  Hai, để kiểm tra tinh trùng không液化 cần làm xét nghiệm sinh hóa tinh dịch:Hiện nay, các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là axit phosphatase, axit citric, glucose, protein, vi chất, lactate dehydrogenase X, v.v.

  (1) Axit phosphatase: Được đo bằng β-phương pháp đo glycerol phosphat. Giá trị bình thường là882±412Brock unit/ml. Enzyme này chủ yếu đến từ tiền liệt tuyến. Liên quan đến khả năng sống và chuyển hóa của tinh trùng. Enzyme đặc hiệu tinh trùng-Lactate dehydrogenase X(L-DHX), LDH isoenzyme có tính đặc hiệu tổ chức tương đối, có mối quan hệ nhất định với chức năng tạo tinh trùng. Người bị vô sinh do ăn quá nhiều dầu cotton, enzym này giảm.

  (2) Axit citric: Được đo bằng phản ứng Furthherrmann, giá trị bình thường là56±2.0mg/dl, chủ yếu đến từ tiền liệt tuyến, điều chỉnh nồng độ ion canxi trong tinh dịch, ảnh hưởng đến sự液化 của tinh dịch, có tác dụng kích hoạt enzym axit phosphatase tiền liệt tuyến, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sống của tinh trùng. Khi tiền liệt tuyến bị viêm, hàm lượng axit citric giảm rõ rệt.

  (3) Protein: Được đo bằng phương pháp xịt urê. Người bình thường là3.6±0.8g/dl. Protein trong tinh dịch chủ yếu đến từ tinh dịch, tiền liệt tuyến, có thể thúc đẩy khả năng sống của tinh trùng, bảo vệ tinh trùng khỏi tác động độc hại của môi trường.

  (4) Các vi chất: Có vai trò quan trọng đối với chức năng sinh dục và nội tiết sinh dục của nam giới. Trong tinh dịch bình thường, kẽm là130±56μg/ml, đồng:1.85±0.15μg/ml, sắt: 0.81±0.04μg/ml.

  (5) Kiểm tra glucose: Thường sử dụng phương pháp phenol diphenyl, giá trị bình thường là256±104mg/dl. Glucose chủ yếu được tiết ra bởi tinh dịch, là nguồn năng lượng chính của tinh trùng, liên quan đến khả năng sống của tinh trùng.

  Ba, siêu âm tinh hoàn:Việc sử dụng phương pháp kiểm tra này có thể phát hiện các bệnh lý lớn ở tinh hoàn, sinh thiết tinh hoàn có thể cung cấp cơ sở chẩn đoán và điều trị chắc chắn hơn.

6. Chế độ ăn uống nên kiêng kỵ cho bệnh nhân tinh trùng không液化

  Tinh trùng không液化 có mối quan hệ rất lớn với việc thiếu kẽm. Khi thiếu kẽm cần bổ sung kịp thời, chỉ dựa vào thực phẩm để bổ sung không đủ và không kịp thời,这也是 lý do tại sao nhiều người vẫn ăn nhiều thực phẩm chứa kẽm mà vẫn thiếu kẽm.
  Trong chế độ ăn uống hàng ngày nên bổ sung kẽm, nên ăn nhiều lúa mì nguyên hạt, đậu hũ, các sản phẩm từ đậu nành, thịt bò, thịt lợn, cá, thịt nạc, hạt điều, hạt sesame, các sản phẩm từ sữa, v.v. Các thực phẩm giàu selenium có: hải sản, nấm, trứng gà, tỏi, bách quả, v.v. Khi cơ thể không thiếu kẽm và không có triệu chứng, chỉ cần chú ý chế độ ăn uống là được.
  Nam giới bị tinh trùng không液化 sẽ严重影响生育问题,bạn bệnh nhân cần tìm hiểu nguyên nhân và điều trị tích cực, ngoài ra còn có thể điều chỉnh chế độ ăn uống hợp lý để hỗ trợ điều trị, dưới đây giới thiệu hai phương pháp điều trị tinh trùng không液化 bằng chế độ ăn uống, chỉ làm tham khảo:
  1、青虾炒韭菜:韭菜100g洗净,切段,青虾250g洗净,先以素油炒青虾,再加韭菜煸炒,嫩熟即可食用,宜常食。
  2、益气健精汤:山药20g、人参15g。
  3、黄芪20g、麻雀脑5个、母鸡1只。将麻雀脑去毛、母鸡洗净、同煮至七分熟后,加入人黄芪、山药、调料等;人参用开水泡开,蒸半小时,喝汤吃肉嚼人参。
  精子不液化患者在生活中要留意休息,生活规律,戒烟禁酒;尽量少喝可乐、咖啡、少吃芹菜。精子不液化建议多食用西红柿、西瓜、羊肉韭菜、含贝壳类海产品。
.

7. 西医治疗精子不液化的常规方法

  常规治疗方法:
  (1)彻底治疗前列腺炎、精囊腺炎等原发病变,恢复其正常功能。
  (2)用含4%α淀粉酶的生理盐水在性交前冲洗阴道,或在性交后注射1毫升于阴道内。也可将该酶50毫克混入可可脂内作成3厘米长的药栓,性交前塞入阴道内。这一方法的发现是因为有人观察到唾液具有液化精液的作用,并从中得到启发。α淀粉酶不仅具有促进精液液化作用,影响含糖原的阴道或子宫颈分泌物,而且还能成为精子活动的能量来源。因此,这种方法得到广泛应用。
  (3)在精液中加入正常人的精浆,促使液化。但是,首先要确定此精浆不含抗精子抗体,无感染,并且事先经过高速离心,去掉沉淀物和冻融3次的处理。
  (4)将精液射入盛有培养液的容器内,用带18、19号针头的注射器反复抽吸,直至精液稀薄,再经两次离心、洗涤,最后将精子重新悬入一定量的培养液中作人工授精。
  (5)如果精液粘稠度过高,可用分段射精方法,将头三下射出的精液留在阴道内,立即抽出阴茎,将其余精液射在外面。因为后段精液主要含精囊腺分泌液,所以粘稠度较高。

Đề xuất: Máu chảy qua niệu đạo , Bệnh ẩm tinh hoàn , Bệnh phụ khoa , Viêm phụ khoa mãn tính , Bệnh tinh trùng chết , Viêm tuyến tiền liệt

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com