Bệnh phân干燥 phổ biến ở người trung niên và cao tuổi, chủ yếu biểu hiện bằng khó đi tiêu, táo bón, thậm chí phân có máu, điều này liên quan đến chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt không lành mạnh. Phân干燥 vì chức năng hấp thu nước của đại tràng bình thường nhưng chức năng co bóp yếu, tức là da ruột yếu không đủ lực, người khác 24 giờ đến hậu môn, còn bạn có thể đến 48 hoặc 72 giờ. Hấp thu không quan tâm đến bạn, nó vẫn hấp thu, nhưng co bóp chậm, càng ngày càng khô, ngược lại càng khô càng chậm. Do đó, cần chú ý bảo dưỡng.
English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |
Bệnh phân干燥
- Mục lục
-
1. Những nguyên nhân gây bệnh phân干燥 có哪些
2. Bệnh phân干燥 dễ dẫn đến những biến chứng gì
3. Những triệu chứng điển hình của bệnh phân干燥
4. Cách phòng ngừa bệnh phân干燥
5. Những xét nghiệm cần làm để chẩn đoán bệnh phân干燥
6. Những điều cần kiêng kỵ trong chế độ ăn uống của bệnh nhân phân干燥
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học hiện đại đối với bệnh phân干燥
1. Những nguyên nhân gây bệnh phân干燥 có哪些
1. Người làm việc quá sức, căng thẳng tinh thần: Làm việc quá sức, căng thẳng tinh thần sẽ ức chế co bóp ruột và tiết dịch tiêu hóa, dẫn đến rối loạn tiêu hóa, gây táo bón. Khuyến nghị nên nghỉ ngơi nhiều hơn.
2. Người thiếu chất xơ trong chế độ ăn uống: Ăn uống không đều, không có thời gian quan tâm đến việc hấp thu dinh dưỡng cân bằng, lượng thực phẩm giàu chất xơ hấp thu thường không đủ. Khuyến nghị nên ăn nhiều rau và ngũ cốc.
3. Người uống nước không đủ: Bận rộn mà quên uống nước, ruột sẽ trở nên khô hạn, chất thải ruột không dễ dàng đào thải ra ngoài, một số người mặc dù đã uống nước nhưng vấn đề táo bón vẫn không được cải thiện. Nguyên nhân là do cách uống nước không đúng, uống nước từ từ từng ngụm, nước gần như toàn bộ được hấp thu vào máu, qua nước tiểu thải ra ngoài. Khuyến nghị nên uống nhiều nước hơn, đặc biệt là sau khi thức dậy vào buổi sáng.
4. Người ngồi lâu không di chuyển: Ngồi lâu không di chuyển, cơ thể thiếu vận động, cơ ruột sẽ trở nên lỏng lẻo, chức năng co bóp yếu đi. Đ再加 vào đó, cơ bụng dưới của phụ nữ thiên sinh yếu, lực đẩy phân ra ngoài nhỏ, vì vậy dễ xuất hiện táo bón. Khuyến nghị nên tập thể dục nhiều hơn, đặc biệt là các bạn nữ làm việc tại văn phòng.
5、Người có thói quen đại tiện không tốt: công việc bận rộn, hoặc sáng sớm thời gian gấp gáp, có cảm giác muốn đại tiện cũng không đại tiện kịp thời, thường phải kiềm chế, thần kinh cảm giác trực tràng trở nên tê liệt, xuất hiện táo bón thói quen.
2. Phân khô dễ gây ra các biến chứng gì
Phân khô có vẻ rất đơn giản, nhưng theo y học cổ truyền, cơ chế bệnh lý lại rất phức tạp, và táo bón lâu ngày có thể gây ra các triệu chứng như sa trực tràng, trĩ, nứt hậu môn... nghiêm trọng thậm chí có thể gây梗死 tim hoặc đột quỵ, đe dọa đến tính mạng. Do đó, trong cuộc sống hàng ngày, mọi người không nên chủ quan với táo bón, bỏ qua các dấu hiệu cảnh báo từ cơ thể. Dưới đây là một số bệnh thường gặp do táo bón gây ra:
1.Rối loạn chức năng thần kinh tiêu hóa. Khi便秘, phân ứ đọng, hấp thu các chất độc hại có thể gây rối loạn chức năng thần kinh tiêu hóa dẫn đến mất cảm giác thèm ăn, đầy bụng, miệng đắng, nhiều khí hậu hậu môn...
2.Hình thành bệnh hạch ống bụng. Khi便秘, do việc đại tiện cần phải dùng sức quá lớn, áp lực trong ổ bụng đột ngột tăng cao, các cơ quan trong ổ bụng như ruột non... có thể nhô ra qua chỗ yếu của thành bụng, tạo thành bệnh hạch ống bụng.
3.Gây bệnh ở hậu môn trực tràng. Khi便秘, cảm giác khó khăn trong việc đại tiện, phân khô có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm các bệnh lý hậu môn trực tràng như nứt hậu môn, viêm trực tràng, trĩ...
4.Hình thành ulcers phân. Các khối phân cứng bị ép vào lòng ruột làm hẹp lòng ruột và các cấu trúc xung quanh chậu, ngăn cản sự mở rộng của ruột kết, gây áp lực lên trực tràng hoặc ruột kết, tạo thành ulcers phân, nghiêm trọng có thể gây thủng ruột.
3. Các triệu chứng điển hình của phân khô là gì
1.Cảm giác còn phân: phân không quá khô cứng, nhưng lại luôn có cảm giác muốn đại tiện, thường còn cảm giác phân còn sót sau khi đại tiện.
2.Phân khô: phân quá khô cứng, rối loạn nội tiết, rối loạn hệ thần kinh cứng rắn, thiếu vitamin... cũng có thể gây khó khăn trong việc đại tiện.
3.Cảm giác đại tiện thường xuyên: thường xuyên có cảm giác đại tiện, nhưng mỗi lần chỉ có một lượng nhỏ dịch nhầy ra,也就是中医所称热结旁流, thường bị nhầm lẫn là tiêu chảy, không ngừng sử dụng kháng sinh hoặc thuốc cầm tiêu chảy, nhưng kết quả lại ngày càng nặng.
4.Thời gian đại tiện lâu: không thể đại tiện ngay lập tức khi vào nhà vệ sinh, mà phải ngồi chờ vài phút thậm chí hàng chục phút mới có thể đại tiện.
4. Cách phòng ngừa phân khô như thế nào
(1)Hình thành thói quen ăn uống tốt: mỗi ngày nên uống nhiều nước, hấp thu thực phẩm giàu chất xơ và nước. Nên ăn nhiều rau quả, như chuối, táo, cải cúc...
(2)Hình thành thói quen đại tiện tốt: mỗi ngày đại tiện một lần, tốt nhất là vào buổi sáng nên đi đại tiện theo giờ, không nên ngồi quá lâu, tốt nhất là trong 5 phút, không nên đọc sách hoặc đọc báo trong khi ngồi đại tiện.
(3)Sử dụng hợp lý liều nhỏ thuốc nhuận tràng: như phân khô có thể sử dụng một số thuốc nhuận tràng như Mộc nhân bổ tỳ hoàn, không nên sử dụng trong thời gian dài để tránh gây phụ thuộc vào thuốc nhuận tràng.
(4)Chữa bệnh bằng y học cổ truyền: dựa trên nguyên nhân, sử dụng thuốc dựa trên thể loại khác nhau.
(5)Thực hiện tập thể dục tích cực, đi dạo, chạy bộ, tập thái cực quyền, thiền dưỡng sinh... có thể tăng cường sự co bóp ruột, phòng ngừa táo bón, hoặc cải thiện triệu chứng táo bón.
5. Phân khô cần làm những xét nghiệm nào
Kiểm tra cần thiết cho phân khô: kiểm tra trực tràng, chụp X-quang bụng, nội soi ruột, phân thông thường
Kiểm tra phân, cần quan sát hình dáng phân thải ra của người táo bón và có dính mucus hoặc máu không, táo bón trực tràng thường là phân cứng và lớn, do thường kèm theo viêm trực tràng và chấn thương hậu môn, phân thường có mucus và một ít máu. Khi người cao tuổi xuất hiện một ít máu, cần chú ý đặc biệt đến ung thư đại trực tràng. Người bị táo bón co thắt ruột kết, phân cứng và hình khối như phân dê, người bị hội chứng ruột kích thích thường thải ra nhiều mucus, nhưng rất ít có hồng cầu, bạch cầu.
Kiểm tra hình ảnh học
1. Kiểm tra trực tràng bằng ngón tay nên quan sát kỹ có ngoại trĩ, nứt hậu môn và fistula hậu môn... hay không, khi chạm vào cần chú ý có nội trĩ, cơ hậu môn có co thắt hay không, thành ruột trực tràng có mịn màng hay không, có u nang hoặc u mới hay không.
2. Kiểm tra X-quang chích bариум vào ruột kết và chụp X-quang bụng X-quang chích bاریum vào ruột kết và chụp X-quang bụng rất有帮助 trong việc chẩn đoán các bệnh lý u trực tràng, u ruột kết, hẹp ruột kết hoặc co thắt ruột kết, u trực tràng to... Cũng có thể có cái nhìn toàn diện hơn về chức năng vận động của ruột kết. Nếu phát hiện nhiều lớp nước ngang hình dáng như bậc thang, có thể rất有帮助 trong việc chẩn đoán tắc ruột.
3. Kiểm tra nội soi ruột kết Kiểm tra nội soi ruột kết rất有帮助 trong việc chẩn đoán các bệnh lý ruột kết gây táo bón, như ruột kết, u trực tràng, polyp ruột... và các bệnh lý hẹp ruột cơ học khác. Kết hợp với việc kiểm tra bệnh lý mô vết, có thể xác định chẩn đoán.
6. Điều ăn uống nên và không nên của bệnh nhân táo bón
1. Nên ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ, như các loại rau quả tươi, củ, để tăng lượng thức ăn còn sót lại.
2. Hàng ngày nên uống nhiều nước, giúp phân mềm.
3. Ăn một số thực phẩm có tác dụng nhuận tràng và thông tiện, như mật ong, hạt hướng dương, hạnh nhân, sữa, kem...
4. Trong khi nấu ăn, có thể thêm một chút dầu ăn vào món ăn, như dầu mè, dầu cải, dầu hướng dương, dầu lạc...
7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho tình trạng đại tiện khô
1. Điều trị chung: Ăn nhiều rau quả, ngô, đậu nành và các loại thực phẩm khác, tăng lượng chất xơ tiêu thụ, hình thành thói quen đi đại đều đặn, tăng cường tập luyện.
2. Điều trị tích cực bệnh nguyên phát, như bệnh hậu môn...
3. Điều trị bằng thuốc: Sử dụng các loại thuốc nhuận tràng khác nhau, tránh sử dụng thuốc nhuận tràng mạnh. Sử dụng thích hợp thuốc nhuận tràng tăng thể tích, thuốc nhuận tràng bôi trơn (như dầu paraffin), thuốc nhuận tràng hyperosmotic (lactulose, sorbitol等), thuốc nhuận tràng kích thích (dầu mè, thuốc anthraquinone).
Đề xuất: Nước ẩm và nhiệt xuống , Chronic pelvic inflammatory disease , Viêm thận ẩn náu , Chức năng thể vàng không đủ , Eczema hậu môn , Tắc hậu môn