Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 222

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh gan mật thấp ẩm

  Bệnh chứng gan mật thấp ẩm là bệnh chứng do thấp ẩm nội蕴, chức năng gan mật bất thường gây ra. Thường do cảm nhiễm thấp ẩm, hoặc thấp ẩm nội sinh, ức chế lâu ngày hóa熱 gây ra. Triệu chứng thường thấy là đau tức gan và mông, đầy bụng, ăn uống kém, miệng đắng, nôn mửa, nước tiểu ngắn đỏ hoặc vàng, phân không đều, hoặc da và mắt vàng, lưỡi đỏ,舌苔黄腻, mạch căng số. Chữa trị nên thanh lợi thấp ẩm gan mật.

Mục lục

1. Các nguyên nhân gây bệnh gan mật thấp ẩm
2. Bệnh gan mật thấp ẩm dễ dẫn đến biến chứng gì
3. Các triệu chứng điển hình của bệnh gan mật thấp ẩm
4. Cách phòng ngừa bệnh gan mật thấp ẩm
5. Các xét nghiệm hóa sinh cần làm khi bị gan mật thấp ẩm
6. Thực phẩm nên ăn và tránh ăn của bệnh nhân gan mật thấp ẩm
7. Phương pháp điều trị gan mật thấp ẩm thông thường của y học phương Tây

1. Các nguyên nhân gây bệnh gan mật thấp ẩm

  Bệnh chứng gan mật thấp ẩm là bệnh chứng do thấp ẩm nội蕴, chức năng gan mật bất thường gây ra. Thường do cảm nhiễm thấp ẩm, hoặc tỳ hư thấp ẩm nội sinh, lâu ngày hóa熱, hoặc ăn quá nhiều thức ăn ngọt, béo, dày đặc lâu ngày tạo ẩm trợ nhiệt, ảnh hưởng đến chức năng gan mật gây ra. Thường do ngoại cảm thấp ẩm, hoặc thấp ẩm nội sinh, ức chế lâu ngày hóa熱 gây ra. Triệu chứng thường thấy là đau tức gan và mông, đầy bụng, ăn uống kém, miệng đắng, nôn mửa, nước tiểu ngắn đỏ hoặc vàng, phân không đều, hoặc da và mắt vàng, lưỡi đỏ,舌苔黄腻, mạch căng số. Chữa trị nên thanh lợi thấp ẩm gan mật.

2. Bệnh gan mật thấp ẩm dễ dẫn đến biến chứng gì

  Bệnh gan mật thấp ẩm thường do cảm nhiễm thấp ẩm, hoặc tỳ hư thấp ẩm nội sinh, lâu ngày hóa熱, hoặc ăn quá nhiều thức ăn ngọt, béo, dày đặc lâu ngày tạo ẩm trợ nhiệt, ảnh hưởng đến chức năng gan mật. Sau khi loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, dự báo thường tốt, không có biến chứng.

3. Các triệu chứng điển hình của bệnh gan mật thấp ẩm

  Đau tức ở gan và mông, hoặc dưới gan có khối u cứng khi chạm đau, mắt vàng, nước tiểu vàng, da vàng, màu sáng như màu cam, sốt, miệng đắng, ăn uống kém, nôn mửa, đầy bụng, phân hoặc táo hoặc mềm, lưỡi đỏ,舌苔黄腻, mạch căng số hoặc mạch căng trơn. Bệnh gan mật thấp ẩm có đặc điểm là thấp ẩm nội蕴, chức năng gan mật bất thường. Hoặc bệnh eczema bìu, hoặc sưng và đau tinh hoàn, hoặc ra dịch âm đạo vàng hôi, ngứa vùng kín...

4. Cách phòng ngừa bệnh gan mật thấp ẩm

  Loại bỏ thực phẩm từ nhuyễn thể sống và hào. Lấy đ蜗牛300克, thịt hào150克洗净,nấu sôi và ăn. Đ蜗牛 có tác dụng thanh nhiệt và lợi thấp, lợi tiểu, thịt hào có tác dụng thanh nhiệt, ăn thường xuyên có tác dụng thanh nhiệt và lợi thấp và giảm đau. Ngoài ra, ăn quả bưởi, hoa mai xanh, gan lợn, hoa hồng, đậu hũ�... có tác dụng thông gan, bổ gan.

5. Những xét nghiệm cần làm cho bệnh nhân ẩm hàn gan tỳ

  Âm hàn gan tỳ có đặc điểm là âm hàn nội蕴, chức năng gan tỳ bất thường. Hoặc mụn nhọt ở bìu, hoặc sưng đau nóng ở tinh hoàn, hoặc đới hạ vàng hôi, ngứa vùng kín v.v. Âm hàn gan tỳ có thể được chẩn đoán bằng phương pháp 'bốn chẩn' của y học cổ truyền Trung Quốc. Y học phương Tây không có phương pháp kiểm tra đặc biệt.

6. Điều kiêng kỵ trong ăn uống của bệnh nhân ẩm hàn gan tỳ

  Thực phẩm không thích hợp: Tiêu, thịt long nhãn, thịt gà, thịt ngỗng, thịt dê, mật ong, thịt hào, rượu trắng, nhân sâm, trứng gà, bí đỏ, cải bắp, tỏi, gừng, hồi, hạt tiêu, hành, tỏi, gừng tươi v.v. các sản phẩm cay nồng, lựu, mạch nha, hạt sen v.v. các thực phẩm dính nhầy, khoai tây, đậu hũ, dễ gây đầy hơi, dầu động vật, mỡ, thịt chó, cá biển, tôm, v.v. và nhân sâm, bào quan, huáng tinh v.v. các sản phẩm bổ dưỡng.

  Thực phẩm thích hợp: Trùn núi giải nhiệt lợi ẩm, lợi tiểu, thịt cua giải nhiệt, ăn thường xuyên có hiệu quả giải nhiệt lợi ẩm và giảm đau. Ngoài ra, ăn quả bưởi, đào xanh, gan heo, hoa hồng, đậu phụ v.v. có tác dụng thông gan, bổ gan.

7. Phương pháp điều trị thông thường của y học phương Tây cho ẩm hàn gan tỳ

  

  Âm hàn gan tỳ là một khái niệm trong y học cổ truyền Trung Quốc, vì vậy phương pháp điều trị chủ yếu là y học cổ truyền.
  Dược liệu y học cổ truyền:Phương pháp điều trị ẩm hàn gan tỳ chủ yếu là lợi ẩm散热, thanh gan lợi tỳ. Chuyên gia cho biết: Sử dụng các loại thảo dược thanh nhiệt giải độc, hóa ứ huyết; đối với những người ẩm nặng hơn nhiệt, thêm hương thảo hóa hàn, thảo dược có thể sử dụng Long can cǎo, hoàng cầm, vàng hoa, dương huáng, zhì zi, yīn chén, chích thảo, shēng dì huáng, běi huáng qǐ, shēng gān pǎo, shēng gān máo, shēng gān jiǎng, chē qián zi, shēng dà huáng. Những loại thuốc này có thể trung khí, điều hòa các vị thuốc, ngăn chặn tính hàn và hao khí của vị thuốc, ngoài ra柴胡, shēng dì, chích thảo có tác dụng养血 gan, đối với bệnh nhân ẩm hàn gan tỳ có hiệu quả rất tốt.
  Đối với những người ẩm nặng hơn ẩm hàn ở gan và tỳ, có thể sử dụng đậu khấu, bán hà, mộc thông, hoàng cầm, dương xám, liên kiều, chích thảo, shēng yì mǐ, yīn chén, yù jīn, gān lù xuāo diào hình. Dùng hương thảo để điều chỉnh. Những loại thuốc này là精品 trong việc lợi tỳ hóa hàn, hóa浊, thanh nhiệt và giải độc.
  Phương pháp điều trị vật lý:Thải湿散热, thanh gan lợi tỳ.
  1.Châm chích: Chọn các điểm Shāo yú, Qī mén, Rì yuè, Yīn lín quán, Nèi tíng, Tài cōng v.v., sử dụng pháp giải, để kim15~20 phút, mỗi ngày1Lần.
  2.Thoa nóng: Thoa Shén què, mỗi lần15Phút, mỗi ngày1~2Lần.

Đề xuất: Bào viêm Helicobacter pylori , Viêm胆囊 mạn tính kèm theo sỏi胆囊 , Viêm loét nhẹ , Sinh lý hư lạnh , Đầy bụng , Nhiều息肉 gan túy

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com