Để kiểm tra tắc nghẽn ống dẫn trứng cần làm những xét nghiệm nào? Tóm tắt như sau:
1、Th thông液:Là tiêm dung dịch mực xanh hoặc nước生理 vào tử cung từ cổ tử cung, sau đó từ tử cung流入 ống dẫn trứng, dựa vào độ cản trở của dung dịch khi tiêm và tình trạng ngược dòng của dung dịch, để xác định ống dẫn trứng có thông suốt hay không. Do có những ưu điểm như thiết bị đơn giản, dễ thực hiện, giá cả phải chăng, phương pháp này được sử dụng rộng rãi.8Trước những năm 0 đã được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, do toàn bộ quá trình đều dựa vào cảm giác chủ quan của bác sĩ, và không thể xác định vị trí tắc nghẽn của ống dẫn trứng, căng thẳng trong quá trình kiểm tra có thể gây co thắt ống dẫn trứng, gây kết quả dương tính giả. Gần đây, có thể thực hiện phẫu thuật dưới sự giám sát của siêu âm, tăng cường độ chính xác, nhưng trong thực tế lâm sàng lại phát hiện tỷ lệ chẩn đoán sai cao, vì vậy không phải là phương pháp kiểm tra lý tưởng.
2、Chụp造影 tử cung và ống dẫn trứng:(hysterosalpinography, HSG): Kỹ thuật này đã được sử dụng từ2Đã được sử dụng từ những năm 0, thông qua ống cổ tử cung tiêm chất có mật độ cao được cấu tạo từ nguyên tố có số nguyên tử cao (như dung dịch iốt, diatrizoate natri�, v.v.), trong khi chụp X-quang sẽ tạo ra sự tương phản rõ ràng với các tổ chức xung quanh, làm cho lòng ống hiện hình, có thể phát hiện tắc nghẽn ống dẫn trứng, chức năng co bóp của ống dẫn trứng, tổn thương niêm mạc do nhiễm trùng trước đây hoặc nội mạc hóa ống dẫn trứng,积水 ống dẫn trứng, u nang đoạn hẹp của ống dẫn trứng, dính và bất thường của ống dẫn trứng (như van phụ và hố), là phương pháp kiểm tra nhanh chóng, kinh tế và ít nguy hiểm. Độ nhạy của HSG đối với tắc nghẽn ống dẫn trứng và dính là65%, nhưng co thắt ống dẫn trứng do đau có thể gây ra kết quả dương tính giả, trong khi đau, nhiễm trùng và造影剂 xâm nhập vào hệ thống mạch máu là các biến chứng hiếm gặp.
3、Gương nội soi ống dẫn trứng:Là phương pháp để hiện hình cấu trúc trong lòng ống dẫn trứng, trong quá trình kiểm tra cần sử dụng một loại gương nội soi cứng, có thể đánh giá toàn bộ chiều dài của ống dẫn trứng và tình trạng niêm mạc và thông suốt của toàn bộ ống dẫn trứng. Trong quá trình kiểm tra có thể thực hiện thủ thuật thông lại ống dẫn trứng, do đó có tiềm năng điều trị tắc nghẽn gần đầu ống dẫn trứng. Tuy nhiên, ống dẫn trứng yêu cầu kỹ thuật và thiết bị cao, vì vậy hiện nay không được sử dụng phổ biến.
4、Kiểm tra nội soi:Thông qua ống dẫn tử cung tiêm mực xanh vào buồng tử cung, quan sát qua nội soi thấy mực xanh chảy ra qua mép của ống dẫn trứng vào buồng tử cung, thì được coi là thông suốt; nếu có tắc nghẽn gần đầu ống dẫn trứng (phần cơ trơn của ống dẫn trứng và phần hẹp) thì không thấy mực xanh chảy ra qua mép của ống dẫn trứng vào buồng tử cung, nếu là tắc nghẽn ở đoạn xa của ống dẫn trứng (phần túi và mép) thì thấy mép và phần túi của ống dẫn trứng phình to và dày hơn, nhưng không có mực xanh chảy ra từ mép của ống dẫn trứng vào buồng tử cung. Nội soi có thể trực tiếp quan sát vị trí tắc nghẽn của ống dẫn trứng và tình trạng dính xung quanh, đồng thời có thể thực hiện phân ly và điều trị dính, là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán tắc nghẽn ống dẫn trứng, nhưng cần gây mê toàn thân và cần điều trị phẫu thuật, hiện nay không được sử dụng phổ biến, chỉ được sử dụng cho bệnh nhân có biểu hiện thông液 hoặc chụp造影 thấy ống dẫn trứng có bất thường.
5、Châm chích nội soi:}}Là công nghệ mới được triển khai trong những năm gần đây, sử dụng nội soi nhỏ từ con đường hốc sau để kiểm tra toàn bộ hông, trong quá trình thực hiện yêu cầu bệnh nhân nằm ở vị trí cắt đáy thận. Các chất nở tan trong nước sử dụng trong quá trình kiểm tra có thể làm tử cung và ống dẫn trứng-Cấu trúc buồng trứng được显露 đầy đủ khi quan sát từ phía sau. Trong quá trình thực hiện, do việc tiêm liên tục nước muối sinh lý, buồng trứng và ống dẫn trứng luôn保持在 trạng thái悬浮. Ưu điểm của kỹ thuật này là có thể được áp dụng tại khoa khám bệnh, và ít xâm lấn hơn; nhưng nhược điểm là không thể đánh giá tình trạng toàn bộ ổ bụng và hông, ngoài ra còn có nguy cơ tổn thương ruột, tỷ lệ xảy ra khoảng 0.65%