Diseasewiki.com

Trang chủ - Danh sách bệnh Trang 70

English | 中文 | Русский | Français | Deutsch | Español | Português | عربي | 日本語 | 한국어 | Italiano | Ελληνικά | ภาษาไทย | Tiếng Việt |

Search

Bệnh sốt trong thời kỳ mang thai

  Bệnh sốt trong thời kỳ mang thai là bệnh tương đương với bệnh sảy thai quá hạn và thai chết trong thời kỳ muộn của y học phương Tây. Thai chết không xuống là một trong những bệnh phổ biến trong lâm sàng, sau khi chẩn đoán, cần xử lý kịp thời. Thai chết ở trong tử cung lâu ngày dễ gây rối loạn cơ chế凝血, dẫn đến凝血 nội mạch lan tỏa, có thể đe dọa tính mạng của phụ nữ mang thai.

 

Mục lục

1.Nguyên nhân gây bệnh sốt trong thời kỳ mang thai là gì
2.Bệnh sốt trong thời kỳ mang thai dễ dẫn đến những biến chứng gì
3.Những triệu chứng điển hình của bệnh sốt trong thời kỳ mang thai
4.Cách phòng ngừa bệnh sốt trong thời kỳ mang thai
5.Những xét nghiệm cần làm đối với bệnh nhân sốt trong thời kỳ mang thai
6.Những điều nên ăn và không nên ăn của bệnh nhân sốt trong thời kỳ mang thai
7.Phương pháp điều trị thường quy của y học phương Tây đối với bệnh sốt trong thời kỳ mang thai

1. Nguyên nhân gây bệnh sốt trong thời kỳ mang thai là gì

  Mecanism của thai chết không xuống không外乎 hai mặt là hư và thực, hư là khí huyết yếu, không có sức mạnh để vận胎 ra ngoài; thực là máu ứ, ẩm thấp ứ trệ, cản trở thai ra ngoài. Thường gặp các loại hình là khí huyết yếu, máu ứ, ẩm ướt rối loạn khí cơ.

  1、khí huyết yếu:Phụ nữ mang thai thể chất yếu, khí huyết không đủ, kinh mạch trống rỗng, thai bị mất khí dưỡng máu, dẫn đến thai chết trong tử cung; lại vì khí yếu không chuyển, máu yếu không dưỡng, nên thai chết khó ra ngoài, dẫn đến thai chết không xuống.

  2、rối loạn do máu ứ:Chấn thương do ngã trong thời kỳ mang thai, hoặc máu lạnh凝血, ứ trệ trong kinh mạch, tổn thương nguyên胎, dẫn đến thai chết trong tử cung; lại vì máu ứ nội, đường sinh nở không thuận lợi, cản trở thai ra ngoài, nên thai chết không xuống.

  3、rối loạn khí cơ do ẩm ướt:Thân thể yếu, tỳ hư, nguồn hóa không đủ, sau khi mang thai thai bị mất dưỡng chất, dẫn đến thai chết trong tử cung; tỳ hư vận hóa không tốt, ẩm thấp ứ trệ, ứ塞 mạch tử cung, khí cơ bị cản trở, thì thai chết bị trữ lại không xuống.

 

2. Bệnh sốt trong thời kỳ mang thai dễ dẫn đến những biến chứng gì

  1、bệnh nôn nghén

  Là sau khi phụ nữ có thai1-3Trong thời gian này, xuất hiện các triệu chứng như buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, ngực nặng, thậm chí là sợ mùi thức ăn, hoặc ăn vào ngay lập tức nôn ra.

  2、发作性睡病

  本病是以不可抗拒的短期睡眠发作为特点的一种疾病,是一种病因不清的综合征,其特点是伴有异常的睡眠倾向,包括白天过度嗜睡,夜间睡眠不安和病理性REM睡眠。多于儿童或青年期起病,男女发病率相似。部分病人可有脑炎或颅脑外伤史。其发病机制尚未清楚,可能与脑干网状结构上行激活系统功能降低或桥脑尾侧网状核功能亢进有关。多数病人伴有猝倒症、睡眠麻痹、睡眠幻觉等其他症状,合称为发作性睡病四联症。

3. 妊娠热病有哪些典型症状

  1、主要证状:胎死不下,小腹疼痛,或阴道流血,紫暗有块,口气恶臭,面色青暗,舌紫暗,脉沉涩。

  2、证状分析:瘀血阻滞,碍胎排出,则胎死不下;瘀血阻滞冲任,不通则痛,故小腹疼痛;瘀血内阻,血不归经而外溢,则阴道流血,血色紫暗或夹血块;胎死瘀久,秽气上冲,故口气恶臭;面色青暗,舌紫暗,脉沉涩,为胎死血瘀之征。

4. 妊娠热病应该如何预防

  预防:

  1、妊娠热病的处理,应急下死胎,以免影响孕妇的安全。但在下胎之前,对胎儿的生与死应该作出诊断,才不致有误。一般胎死腹中,如发生在妊娠期间,孕妇可自觉胎动停止,腹部不再继续增大,反而微有缩小,有时阴道流血,或流出赤豆汁样液体,口出恶臭,脉涩等症。如在临产时,胎儿突然死亡者,除胎动停止外,常可伴有腹部急痛,喘闷等现象。临证不能单凭症状与脉象来诊断其死胎,还须结合现代医学的检查方法,如小便妊娠试验、超声波检查等。

  2、妊娠热病,必须根据母体的强弱,审慎用药,不宜峻厉攻伐,损伤孕妇正气。如孕妇本身气血已虚,则宜先固本元,补气养血,然后再行下胎。

  3、妊娠热病,往往遇有阴道流血量多,而死胎仍未排出者,则需中西医结合治疗。必要时即行清宫术,尽快清除胎物,迅速止血,以免重伤气血,变生他证。子宫小于3个月妊娠者,直接行钳刮术;子宫大于3个月妊娠者,可行人工引产。术前均应备血。胎死过久易发生凝血机制障碍,所以胎死3周以上者,应作凝血功能检查。如凝血功能异常,应在纠正后进行手术处置。

 

5. 妊娠热病需要做哪些化验检查

  妊娠热病的诊断除了依靠临床表现外,检查方法如下:

     1、妇科检查;

  2、产科B超;

  3、产科检查;

  4、胎儿发育检查;

  5、系统胎儿超声检查。

6. 妊娠热病病人的饮食宜忌

  一、流产宜食

  1、首要保证优质蛋白质、充足的营养素和无机盐的供给,尤其是应补充足够的铁质,以预防贫血的发生。

  2thực phẩm chọn lựa phải chú ý đến dinh dưỡng, đồng thời dễ tiêu hóa hấp thu. Có thể cung cấp cá tươi, gà non, trứng, gan động vật, tiết hạch, thịt nạc, sản phẩm từ đậu, sữa, hạch đỏ,莲, trái cây và rau tươi.

  3do cơ thể yếu, dễ ra mồ hôi, bổ sung nước nên nhiều lần ít lượng, trong mồ hôi có nhiều vitamin tan trong nước, đặc biệt là vitamin C, vitamin B1C, bổ sung nước và vitamin2và uống nhiều nước để tránh táo bón.

  4và bổ máu bổ khí: Khi nói đến việc bổ养气血, có rất nhiều phương pháp điều dưỡng truyền thống đáng học hỏi, như hoài sơn, nhung hà, đường đỏ, hạch đỏ, gạo lứt, gạo tẻ, gà lông trắng, gừng, cải bó xôi, ume đều có tác dụng cầm máu, bổ khí, bổ máu không平凡. Ngoài ra, thịt lợn, gan động vật, tiết hạch cũng có tác dụng bổ sắt tạo máu, đồng thời hấp thu và sử dụng hiệu quả chất sắt từ vitamin C đầy đủ hơn, vì vậy cần chú ý đến sự kết hợp giữa thịt và rau trong chế độ ăn uống.

  B, kiêng ăn sau khi sinh nở

  1và không ăn hoặc少吃 thực phẩm béo lạnh, không nên ăn củ cải,山楂, mướp đắng, cam...

  2và少吃燥热动火食物,如韭菜、榨菜、雪里红、香菜、羊肉等食物。

  3và kiêng ăn thực phẩm có tính kích thích, như ớt, rượu, giấm, tiêu, gừng...

  4và kiêng ăn hải cua, ốc sên, hào nước ngọt...

  Ba, phương pháp ăn uống điều dưỡng sau khi sinh nở

  1và canh trứng quả hạch đỏ

  trứng2trứng, quả hạch đỏ10trứng, đường đỏ适量. Đun nước sôi trong nồi, đập trứng vào đun, khi nước sôi thêm quả hạch đỏ và đường đỏ, đun sôi với lửa nhỏ2phút là đủ. Có tác dụng bổ trung益气,养血. Dùng cho người thiếu máu, điều dưỡng thể chất yếu sau khi bệnh, sau khi sinh nở

  2và canh lycium hạch đỏ

  cây khô lycium, mỗi cây hạch đỏ khô7cây. Đun sắc chung, uống hàng ngày1bộ. Có tác dụng bổ máu và养津。Dùng cho phụ nữ thiếu máu, điều dưỡng thể chất yếu sau khi sinh nở

  3và cháo gạo sữa đậu nành

  sữa đậu nành2bát, gạo50 gram, đường trắng适量. Rửa sạch gạo, nấu cháo bằng sữa đậu nành, khi chín thêm đường để uống. Uống sáng đói hàng ngày. Có tác dụng điều hòa dạ dày, giải nhiệt và nhuận phế. Dùng cho người yếu sau khi sinh nở

  4và canh chim bồ câu nhân sâm

  chim bồ câu1con, nhân sâm30 gram, muối ít. Làm sạch chim bồ câu, loại bỏ lông và nội tạng, rửa sạch, cho vào nồi, thêm nước và nhân sâm hầm, khi chín thêm muối ít. Ăn thịt uống nước, hàng ngày2lần. Có tác dụng bổ khí,养血,调理虚弱。Dùng cho người sau khi sinh nở yếu, sau khi bệnh yếu, mệt mỏi, tự ra mồ hôi ngoài da...

  5và đường đỏ

  quả hạch đỏ khô50 gram, hạt lạc100 gram, đường đỏ50 gram. Rửa sạch quả hạch đỏ bằng nước ấm, đun chín hạt lạc, bóc vỏ để dự trữ. Cho quả hạch đỏ và vỏ lạc vào chảo nhỏ, thêm nước đun chín hạt lạc, rồi thêm nước适量, đun sôi với lửa nhỏ30 phút, vớt bỏ vỏ đậu phộng, thêm đường đỏ, chờ đường đỏ tan ra và thu lại nước sốt là xong. Có tác dụng养血, lý虚. Dùng cho thiếu máu sau khi phá thai hoặc số lượng máu thấp.}

7. Phương pháp điều trị truyền thống của y học phương Tây đối với bệnh sốt thai kỳ

  Phương pháp điều trị chính là hạ thai. Nhưng phải dựa vào sức khỏe của người mẹ, chứng thực thực hư, dùng thuốc tùy ý, không nên hành động mạnh mẽ và tàn bạo, dẫn đến hậu quả không tốt. Thai chết lâu ngày, dễ xảy ra rối loạn cơ chế凝血, có xu hướng chảy máu, cần chú ý.

  Một, thể khí huyết hư yếu

  Triệu chứng chính: Thai chết lưu trong tử cung không rơi ra, đau bụng dưới âm ỉ, hoặc có cảm giác lạnh, hoặc chảy máu âm đạo màu kinh nhẹ. Đau đầu chóng mặt, hồi hộp, tinh thần mệt mỏi, mặt trắng bệch. Ngữ nhạt, tả trắng, mạch mảnh yếu.

  Phương pháp điều trị: Cung khí dưỡng huyết, hoạt huyết hạ thai.

  Thành phần dược liệu: Cứu mẫu đan (Phù青主 nữ khoa).

  Dang shen20, đương quy10, du hương10, thảo mộc25, bột đá đỏ10, cỏ thi10(Rang đen).

  Giảm thêm: Người khí huyết hư yếu, thêm hoàng kỳ20, đan shen12Bổ ích khí huyết; người đau bụng dưới lạnh, thêm hoài sơn6, oải hương9, mộc thông9Nhiệt ấm dưới nguyên và hành khí hạ thai.

  Hai, thể ứ máu

  Triệu chứng chính: Thai chết lưu trong tử cung không rơi ra, đau bụng dưới, hoặc chảy máu âm đạo, tím có cục. Mặt xám tối. Ngữ tím, mạch trầm cứng.

  Phương pháp điều trị: Hành khí hoạt huyết,祛瘀 hạ thai.

  Thành phần dược liệu: Tá hoa tiễn (Cảnh岳 toàn thư) thêm muối tiêu.

  Đương quy10, du hương10, cốt quế5, cối xay15, hồng hoa10, tiền tử15(Gói), muối tiêu6(Pha loãng).

  Ba, thể ứ trệ khí hư

  Triệu chứng chính: Thai chết lưu trong tử cung không rơi ra, đau bụng dưới lạnh, chảy ra dịch dính vàng. Đau tức ngực bụng, miệng thở ra mùi hôi, thần trí mệt mỏi, ngủ gà. Tាត trắng dày, mạch nhuận chậm.

  Phương pháp điều trị: Tỉnh tỳ trừ ẩm, hành khí hạ thai.

  Thành phần dược liệu: Bá vị san (Hòa剂局方) thêm muối tiêu, mộc thông.

  Cang shu10, bì9, quế6, cam thảo3, muối tiêu6(Pha loãng), mộc thông10.

  Viên dược phẩm Phụ Trân: mỗi lần5Viên, mỗi ngày2~3lần. Dùng cho trường hợp thai chết lưu do thiếu máu.

  Hạt bột sinh học: mỗi lần1~2Gói, mỗi ngày3Lần. Dùng cho trường hợp thai chết lưu do thiếu máu và ứ máu.

Đề xuất: Uterineleiomyoma và mang thai , Viêm thận kèm theo sỏi thận , Yếu tinh trùng , 軟產道異常性難產 , .Viêm nhiễm Chlamydia trachomatis ở đường sinh dục trong thai kỳ , Viêm bàng quang cấp tính kèm theo thai kỳ

<<< Prev Next >>>



Copyright © Diseasewiki.com

Powered by Ce4e.com